So với Nghị định số 136/2013/NĐ-CP, Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ có một số điểm mới quan trọng trong các quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội. Quy định này thể hiện sự quan tâm, ưu tiên đặc biệt của Nhà nước ta đối với các đối tượng xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
* Mở rộng đối tượng được bảo trợ xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội: Bên cạnh việc tiếp tục kế thừa và quy định các nhóm đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng chính sách chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội như trước đây, bao gồm những đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và những đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp thì Nghị định đã bổ sung đối tượng bảo trợ xã hội là người chưa thành niên, người không còn khả năng lao động là đối tượng thuộc diện chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; đối tượng tự nguyện sống tại cơ sở trợ giúp xã hội.
Đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn là những đối tượng không tự lo được cuộc sống và không có người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng và thuộc các trường hợp sau đây:
- Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi, mồ côi cả cha và mẹ, mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật, mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật; cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội; cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội; cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.
- Người cao tuổi thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật về người cao tuổi.
- Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp bao gồm nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị xâm hại tình dục; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động; trẻ em, người lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú; đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Đối tượng tự nguyện sống tại cơ sở trợ giúp xã hội bao gồm người cao tuổi thực hiện theo hợp đồng ủy nhiệm chăm sóc; người không thuộc một trong các trường hợp nêu trên nhưng không có điều kiện sống tại gia đình và có nhu cầu vào sống tại cơ sở trợ giúp xã hội.
* Còn 02 mức hệ số trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng đối với đối tượng bảo trợ xã hội được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội: Thay vì áp dụng 04 mức hệ số trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội thì hiện nay chỉ còn 02 mức được xác định theo độ tuổi của các đối tượng. Theo đó đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng chế độ trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng với mức thấp nhất bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội (360.000 đồng) nhân với hệ số 5,0 đối với trẻ em dưới 04 tuổi, hệ số 4,0 đối với các đối tượng từ đủ 04 tuổi trở lên.
Ngoài ra các đối tượng còn được hưởng một số chế độ như cấp thẻ bảo hiểm y tế, được hỗ trợ chi phí mai táng phí khi chết, cấp vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày, chăn, màn, chiếu, quần áo mùa hè, quần áo mùa đông, quần áo lít, khăn mặt, giày, dép, bàn chải đánh răng, thuốc chữa bệnh thông thường, vệ sinh cá nhân hàng tháng đối với đối tượng nữa trong độ tuổi sinh đẻ, sách, vở, đồ dùng học tập đối với đối tượng đang đi học và các chi phí khác theo quy định. Đặc biệt mức chi phí mai táng được tăng lên gấp 2,5 lần, từ 20 lần lên bằng 50 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội.
* Quy định cụ thể thẩm quyền, điều kiện và thủ tục dừng trợ giúp xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội: Đây là điểm mới tạo cơ sở pháp lý để dừng trợ giúp xã hội khi đối tượng không thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định.
Thẩm quyền dừng trợ giúp xã hội: Người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội quyết định dừng trợ giúp xã hội đối với đối tượng. Đối với cơ sở trợ giúp xã hội do cấp huyện quản lý thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định dừng trợ giúp xã hội đối với đối tượng.
Điều kiện dừng trợ giúp xã hội: Kết thúc quản lý trường hợp theo quyết định của người đứng đầu cơ sở; người giám hộ, gia đình hoặc gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng có đơn đề nghị; đối tượng được nhận làm con nuôi theo quy định của pháp luật con nuôi; đối tượng đủ 16 tuổi. Trường hợp từ 16 tuổi trở lên đang học các cấp học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học thì tiếp tục được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở cho đến khi tốt nghiệp văn bằng thứ nhất nhưng không quá 22 tuổi; cơ sở trợ giúp xã hội không có khả năng cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp cho đối tượng; đối tượng không liên hệ trong vòng 1 tháng; đối tượng đề nghị dừng hoạt động trợ giúp xã hội; đối tượng chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật; kết thúc hợp đồng cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội; trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Thủ tục dừng trợ giúp xã hội: Đối tượng sử dụng dịch vụ hoặc người giám hộ, thân nhân hoặc gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc cha mẹ nuôi có đơn đề nghị gửi người đứng đầu cơ sở dừng trợ giúp xã hội. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đơn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định dừng trợ giúp xã hội đối với đối tượng thuộc quyền quản lý; người đứng đầu cơ sở quyết định dừng trợ giúp xã hội; lập biên bản bàn giao đối tượng về gia đình, cộng đồng có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc thanh lý hợp đồng dịch vụ trợ giúp xã hội.
Nguyễn Thị Thạo
Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật