Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân mua bán người trong quá trình giải quyết vụ án

Mua bán người được Liên Hợp quốc xác định là một trong bốn loại tội phạm nguy hiểm nhất, được đưa vào “Chương trình phòng, chống tội phạm toàn cầu” và ngày 30/7 hàng năm được chọn là “Ngày thế giới phòng, chống mua bán người”.

 Ở nước ta, trong những năm gần đây, tình hình tội phạm mua bán người có xu hướng gia tăng cả về số vụ, số đối tượng, số nạn nhân bị mua bán và đã gây ra những hậu quả nặng nề cho xã hội, bức xúc trong nhân dân. Việc phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm mua bán người luôn được Đảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, tiến hành trên rất nhiều lĩnh vực. Bên cạnh những nỗ lực phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm mua bán người thì việc hỗ trợ các nạn nhân của mua, bán người trong thời gian qua cũng được Đảng, Nhà nước và Chính phủ dành nhiều sự quan tâm. Theo Luật Phòng, chống mua bán người 2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025 (Luật số 53/2024/QH15), nạn nhân mua bán người, người trong quá trình xác định là nạn nhân có 08 quyền sau đây:
  1. Đề nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ mình, người thân thích của mình theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người khi bị xâm hại, bị đe dọa xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và lợi ích hợp pháp khác có liên quan đền phòng, chống mua bán người;
  2. Được thông tin về quyền, lợi ích hợp pháp của mình và các biện pháp phòng ngừa mua bán người;
  3.  Được hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người hoặc từ chối nhận hỗ trợ;
  4.  Được bảo vệ bí mật thông tin, dữ liệu về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, nơi cư trú, nơi làm việc và thông tin khác theo quy định của pháp luật;
  5. Được cơ quan, người có thẩm quyền cấp giấy tờ, tài liệu xác nhận nạn nhân;
  6.  Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
  7. Được từ chối áp dụng biện pháp bảo vệ;
  8. Quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân được Luật Phòng, chống mua bán người quy định có 04 nghĩa vụ sau đây:
  1. Chấp hành đầy đủ yêu cầu của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong quá trình áp dụng các biện pháp bảo vệ, hỗ trợ;
  2. Cung cấp thông tin liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền;
  3. Thực hiện yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền trong phát hiện, điều tra, xử lý vụ việc mua bán người;
  4.  Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
  5.  
1. Quyền được thông tin về quyền, lợi ích hợp pháp của mình và các biện pháp phòng ngừa mua bán người
Nạn nhân mua bán người, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân có quyền được thông tin về quyền và lợi ích hợp pháp của mình và các biện pháp phòng ngừa mua bán người. Quyền và lợi ích hợp pháp của nạn nhân mua bán người, người đang trong quá trình xác minh là nạn nhân được quy định tại Điều 6 Luật Phòng, chống mua bán người; Luật tố cáo (khi là người tố cáo), Bộ luật tố tụng hình sự (khi tham gia tố tụng hình sự), Luật Trợ giúp pháp lý (khi là người được trợ giúp pháp lý)… Bên cạnh đó, nạn nhân mua bán người, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân có quyền được thông tin về các biện pháp phòng ngừa mua bán người.
2. Quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ mình, người thân thích của mình; được bảo vệ bí mật thông tin, dữ liệu về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, nơi cư trú, nơi làm việc và thông tin khác theo quy định của pháp luật; và quyền được từ chối áp dụng biện pháp bảo vệ
  • Quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ mình, người thân thích của mình
Theo quy định Luật Phòng, chống mua bán người năm 2024:
  •  Nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng;
  •  Người thân thích của nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân
Nếu họ bị xâm hại, bị đe dọa xâm hại, có nguy cơ bị xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác do có liên quan đến vụ việc, vụ án mua bán người thì tùy từng trường hợp được áp dụng các biện pháp bảo vệ. Cụ thể như sau:
Nếu họ là người tố cáo thì áp dụng các biện pháp bảo vệ họ theo quy định của pháp luật tố cáo.
Theo Luật Tố cáo 2018, bảo vệ người tố cáo là việc bảo vệ bí mật thông tin của người tố cáo; bảo vệ vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo, vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người tố cáo.
Khi có căn cứ về việc vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của những người trên đang bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại ngay tức khắc hay họ bị trù dập, phân biệt đối xử do việc tố cáo, người giải quyết tố cáo, cơ quan khác có thẩm quyền tự quyết định hoặc theo đề nghị của người tố cáo quyết định việc áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết.
Các biện pháp bảo vệ người tố cáo bao gồm:
(1) Biện pháp bảo vệ bí mật thông tin
(2) Biện pháp bảo vệ vị trí công tác, việc làm
(3) Biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự, nhân phẩm.
Nếu họ là người tham gia tố tụng hình sự thì áp dụng các biện pháp bảo vệ theo tố tụng hình sự
Khi tham gia tố tụng với tư cách là người bị hại trong vụ án mua bán người, nạn nhân có các quyền quy định tại Điều 62 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, được sửa đổi bổ sung năm 2021, 2024:
“2. Bị hại hoặc người đại diện của họ có quyền:
a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
c) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
d) Đề nghị giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;
đ) Được thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ án;
e) Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
g) Đề nghị hình phạt, mức bồi thường thiệt hại, biện pháp bảo đảm bồi thường;
h) Tham gia phiên tòa; trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi bị cáo và người khác tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; xem biên bản phiên tòa;
i) Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
k) Tham gia các hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này;
l) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
m) Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;
n) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
o) Các quyền khác theo quy định của pháp luật”.
(Điều 62 Bộ luật Tố tụng hình sự)
Bên cạnh đó, Bộ luật tố tụng hình sự dành hẳn 1 chương (Chương 34) để quy định về việc bảo vệ bị hại và những người tham gia tố tụng khác. Cụ thể, những người được bảo vệ gồm:
  • Người tố giác tội phạm;
  • Người làm chứng;
  • Bị hại;
  • Người thân thích của người tố giác tội phạm, người làm chứng, bị hại.
Theo đó, những người này có quyền được:
  • Quyền đề nghị được bảo vệ;
  • Quyền được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ;
  • Quyền được biết về việc áp dụng biện pháp bảo vệ; đề nghị thay đổi, bổ sung, huỷ bỏ biện pháp bảo vệ
  • Quyền được bồi thường thiệt hại, khôi phục danh dự, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp trong thời gian bảo vệ
Đồng thời, họ cũng có nghĩa vụ phải:
  • Chấp hành nghiêm chỉnh các yêu cầu của cơ quan bảo vệ liên quan đến việc bảo vệ;
  • Giữ bí mật thông tin bảo vệ;
  • Thông báo kịp thời đến cơ quan có trách nhiệm bảo vệ về những vấn đề nghi vấn trong thời gian được bảo vệ.
(Điều 484 Bộ luật Tố tụng hình sự)
Trường hợp họ không thuộc trường hợp là người tố cáo hoặc người tham gia tố tụng hình sự nêu trên thì áp dụng các biện pháp bảo vệ sau đây:
- Bố trí nơi tạm lánh khi họ có nguy cơ bị xâm hại đến tính mạng, sức khỏe;
- Các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi xâm hại, đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
  • Quyền
Luật Phòng, chống mua bán người 2024 quy định cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giữ bí mật về nơi cư trú, nơi làm việc, học tập, thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Tòa án xem xét, quyết định việc xét xử kín đối với vụ án mua bán người theo yêu cầu của nạn nhân hoặc người đại diện hợp pháp của nạn nhân theo quy định của pháp luật. (Điều 36)
  • Quyền được từ chối áp dụng biện pháp bảo vệ
Bên cạnh quyền được đề nghị bảo vệ thì nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân cũng có quyền được từ chối áp dụng biện pháp bảo vệ. Người được bảo vệ từ chối hoặc không chấp hành đầy đủ biện pháp bảo vệ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền áp dụng thì tự chịu trách nhiệm về an toàn của bản thân, người thân thích của mình. Trường hợp người được bảo vệ từ chối biện pháp bảo vệ do bị đe dọa hoặc bị ép buộc thì cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền vẫn áp dụng biện pháp bảo vệ. (Điều 35 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2024).
3. Quyền được hưởng chế độ hỗ trợ hoặc từ chối nhận hỗ trợ
Luật Phòng, chống mua bán người 2024 quy định nạn nhân mua bán người, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân tùy từng trường hợp có quyền được nhận chế độ hỗ trợ sau:
(i) Hỗ trợ nhu cầu thiết yếu;
(ii) Hỗ trợ y tế;
(iii) Hỗ trợ phiên dịch;
(iv) Hỗ trợ pháp luật;
(v) Trợ giúp pháp lý;
(vi) Hỗ trợ chi phí đi lại;
(vii) Hỗ trợ tâm lý;
(viii) Hỗ trợ học văn hóa;
(ix) Hỗ trợ học nghề, tư vấn, tạo điều kiện để có việc làm;
(x) Trợ cấp khó khăn ban đầu, hỗ trợ vay vốn.
Đối tượng và chế độ hỗ trợ cho nạn nhân bị mua bán, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân
  •  Nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam được hưởng chế độ hỗ trợ từ điểm (i) đến điểm (x)
  •  Người dưới 18 tuổi đi cùng nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam được hưởng chế độ hỗ trợ quy định tại các điểm từ điểm (i) đến điểm (viii).
  •  Người đang trong quá trình xác định là nạn nhân là công dân Việt Nam và người dưới 18 tuổi đi cùng đang ở nước ngoài được hưởng chế độ hỗ trợ quy định tại các điểm từ điểm (i) đến điểm (iv).
  •  Người đang trong quá trình xác định là nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam và người dưới 18 tuổi đi cùng ở trong nước được hưởng chế độ hỗ trợ quy định tại các điểm từ điểm (i) đến điểm (vii).
 Nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân là người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam thì tùy từng trường hợp được hưởng chế độ hỗ trợ quy định tại các điểm (i), (ii), (iii),(iv),(v),(vii).
Các chế độ hỗ trợ cụ thể cho nạn nhân mua bán và người đang trong quá trình xác định là nạn nhân
Hỗ trợ nhu cầu thiết yếu:
Trong trường hợp cần thiết, nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng được bố trí chỗ ở tạm thời, được hỗ trợ về ăn, mặc và các vật dụng cá nhân thiết yếu khác trên cơ sở điều kiện thực tế và đặc điểm về tín ngưỡng, tôn giáo, độ tuổi, giới tính, tình trạng sức khỏe, đặc điểm cá nhân của họ.
Hỗ trợ y tế:
  • Nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng được khám sức khỏe khi tiếp nhận, được sơ cứu, cấp cứu nếu họ bị thương tích, tổn hại sức khỏe; trong thời gian lưu trú tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân nếu cần được chăm sóc để phục hồi sức khỏe thì được hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
  • Nạn nhân chưa có bảo hiểm y tế thì được hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế trong năm đầu tiên kể từ khi họ được cơ quan có thẩm quyền xác nhận là nạn nhân.
Hỗ trợ phiên dịch
  • Người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng không biết, không hiểu tiếng Việt được hỗ trợ chi phí phiên dịch trong thời gian làm thủ tục xác minh là nạn nhân.
  • Nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng không biết, không hiểu tiếng Việt được hỗ trợ chi phí phiên dịch trong thời gian lưu trú tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân.
 Hỗ trợ pháp luật, trợ giúp pháp lý
  • Nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng được hỗ trợ pháp luật bằng hình thức tư vấn để phòng ngừa bị mua bán trở lại, tư vấn làm thủ tục đăng ký cư trú, hộ tịch, làm thẻ căn cước, nhận chế độ hỗ trợ.
  • Nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng được trợ giúp pháp lý bằng các hình thức theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý đối với nội dung có liên quan đến vụ việc, vụ án mua bán người.
Hỗ trợ chi phí đi lại
Nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng có nguyện vọng trở về nơi cư trú thì được hỗ trợ chi phí tiền tàu, xe đi lại trong nước và tiền ăn trong thời gian đi đường.
 Hỗ trợ tâm lý
Nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân và người dưới 18 tuổi đi cùng được hỗ trợ để ổn định tâm lý trong thời gian không quá 03 tháng.
Hỗ trợ học văn hóa, học nghề, tư vấn, tạo điều kiện để có việc làm
  • Nạn nhân là người dưới 18 tuổi, người dưới 18 tuổi đi cùng nạn nhân nếu tiếp tục đi học thì được hỗ trợ tiền học phí, tiền mua sách giáo khoa và đồ dùng học tập trong năm học đầu tiên và năm liền kề kể từ khi được cơ quan có thẩm quyền xác nhận là nạn nhân.
  • Nạn nhân khi trở về nơi cư trú được xem xét hỗ trợ học nghề, tư vấn, tạo điều kiện để có việc làm ổn định cuộc sống.
 Trợ cấp khó khăn ban đầu, hỗ trợ vay vốn
Nạn nhân khi trở về nơi cư trú được hỗ trợ một lần tiền trợ cấp khó khăn ban đầu.Nạn nhân khi trở về nơi cư trú có nhu cầu vay vốn để sản xuất, kinh doanh được xem xét để Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay với các chính sách tín dụng ưu đãi theo quy định của pháp luật.
4. Quyền được cơ quan, người có thẩm quyền cấp giấy tờ, tài liệu xác nhận nạn nhân; được bồi thường thiệt hại và quyền khác theo quy định của pháp luật
l.Quyền được cơ quan, người có thẩm quyền cấp giấy tờ, tài liệu xác nhận nạn nhân
Luật Phòng, chống mua bán người 2024 đã quy định nạn nhân mua bán người, người đang trong quá trình xác minh là nạn nhân có quyền được cơ quan, người có thẩm quyền cấp giấy tờ, tài liệu xác nhận nạn nhân. Giấy tờ, tài liệu xác nhận nạn nhân là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
  • Giấy xác nhận là nạn nhân hoặc giấy xác nhận không phải là nạn nhân;
  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh người đó là nạn nhân do cơ quan nước ngoài cấp đã được cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc Bộ Ngoại giao Việt Nam hợp pháp hóa lãnh sự.
Các giấy tờ, tài liệu này được cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:
- Công an cấp huyện quy định tại khoản 4 Điều 27 và khoản 1 Điều 28 của Luật Phòng, chống mua bán người năm 2024;
- Cơ quan giải cứu, tiếp nhận quy định tại các điều từ Điều 28 đến Điều 31 của Luật Phòng, chống mua bán người năm 2024;
- Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân;
- Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Phòng, chống mua bán người năm 2024.
Trường hợp đã cấp giấy xác nhận nạn nhân nhưng sau đó cơ quan có thẩm quyền nêu trên chứng minh được việc cấp giấy xác nhận chưa đúng thì có trách nhiệm hủy và cấp lại giấy xác nhận.
l.Quyền được bồi thường thiệt hại và quyền khác theo quy định của pháp luật
 Bộ luật Dân sự 2015 đã quy định cá nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại,trừ trường hợp các bên có thảo thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác (khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015). Theo đó, trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp này phát sinh khi có đầy đủ các yếu tố sau đây:
§Có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác;
§Có thiệt hại xảy ra là thiệt hại về vật chất, thiệt hại về tinh thần;
Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được của chủ thể bị xâm phạm, bao gồm tổn thất về tài sản mà không khắc phục được; chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại; thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút do tài sản, sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền và lợi ích hợp pháp khác bị xâm phạm.
Thiệt hại về tinh thần là tổn thất tinh thần do bị xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền và lợi ích nhân thân khác mà chủ thể bị xâm phạm hoặc người thân thích của họ phải chịu và cần phải được bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất đó.
  • Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại xảy ra và hành vi xâm phạm. Thiệt hại xảy ra phải là kết quả tất yếu của hành vi xâm phạm và ngược lại hành vi xâm phạm là nguyên nhân gây ra thiệt hại (Theo Điều 2 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP)./.
Thanh Trịnh
Cục Phổ biến, giáo dục pháp luật và Trợ giúp pháp lý