Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2012/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về ngân hàng hợp tác xã:
Về quyền hạn của ngân hàng hợp tác xã đối với quỹ tín dụng nhân dân được sửa đổi, bổ sung như sau: Được Ngân hàng Nhà nước cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân; Yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân cung cấp thông tin, báo cáo phục vụ cho mục đích điều hòa vốn và giám sát an toàn hệ thống; Kiểm tra, giám sát quỹ tín dụng nhân dân thành viên trong việc sử dụng vốn vay và khả năng trả nợ vốn vay từ ngân hàng hợp tác xã; Kiểm tra, giám sát hoạt động quỹ tín dụng nhân dân thành viên theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước về đối tượng, nội dung, phạm vi, thời hạn kiểm tra, giám sát.”
Trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng theo Thông tư này là đầu mối xử lý vướng mắc trong quá trình thực hiện Thông tư này; Đầu mối, phối hợp với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước thẩm định hồ sơ xin cấp Giấy phép ngân hàng hợp tác xã, có kiến nghị trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc cấp Giấy phép ngân hàng hợp tác xã; Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện công tác thanh tra, giám sát hoạt động của ngân hàng hợp tác xã; tiếp nhận Quy chế điều hòa vốn theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Thông tư này, yêu cầu ngân hàng hợp tác xã sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định của pháp luật nếu thấy cần thiết; Đầu mối, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu ngân hàng hợp tác xã kiểm tra, giám sát quỹ tín dụng nhân dân thành viên theo quy định tại khoản 4 Điều 44 Thông tư này; Cung cấp thông tin, số liệu cho các cơ quan, đơn vị chức năng về hoạt động, việc chấp hành các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động của ngân hàng hợp tác xã.
Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước: Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm theo dõi, phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng để quản lý hoạt động của ngân hàng hợp tác xã trong phạm vi chức năng, quyền hạn; Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép ngân hàng hợp tác xã. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc yêu cầu ngân hàng hợp tác xã thực hiện quy định tại khoản 4 Điều 44 Thông tư này.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 3 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về quỹ tín dụng nhân dân:
Theo Thông tư số 21/2019/TT-NHNN, địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân là một xã, một phường hoặc một thị trấn (sau đây gọi chung là một xã). Quỹ tín dụng nhân dân phải đảm bảo tổng mức nhận tiền gửi không được vượt quá 20 lần vốn chủ sở hữu.
Cũng theo Thông tư này, Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân gồm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị. Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên, Đại hội thành lập (đối với trường hợp thành lập quỹ tín dụng nhân dân) quỹ tín dụng nhân dân trực tiếp bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo thể thức bỏ phiếu kín. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên, Đại hội thành lập quyết định nhưng không ít hơn 03 (ba) thành viên. Trường hợp số thành viên Hội đồng quản trị không đủ hai phần ba tổng số thành viên của nhiệm kỳ hoặc không đủ số thành viên tối thiểu theo quy định tại Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân thì trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày không đủ số lượng thành viên, quỹ tín dụng nhân dân phải bổ sung đủ số lượng thành viên Hội đồng quản trị. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên, Đại hội thành lập quyết định và được ghi trong Điều lệ, ít nhất là 02 năm và không quá 05 năm. Chủ tịch Hội đồng quản trị giữ chức vụ không quá 02 nhiệm kỳ liên tiếp, nhiệm kỳ tại thời điểm 01/01/2020 được tính là nhiệm kỳ đầu tiên. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị được bổ sung hoặc thay thế là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Hội đồng quản trị của nhiệm kỳ mới tiếp quản công việc.
Chủ tịch Hội đồng quản trị có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị; Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng quản trị thực hiện, giám sát các thành viên Hội đồng quản trị trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công và các quyền, nghĩa vụ chung; Chuẩn bị nội dung, chương trình, triệu tập và chủ tọa các cuộc họp của Hội đồng quản trị, Đại hội thành viên; Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Đại hội thành viên về công việc được giao; Ký hoặc ủy quyền ký các văn bản của Hội đồng quản trị, Đại hội thành viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân; Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định tại Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.”
Bổ sung nội dung về miễn nhiệm, bãi nhiệm như sau: Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng Ban và thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc của quỹ tín dụng nhân dân bị miễn nhiệm, bãi nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; Có đơn xin từ chức gửi Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của quỹ tín dụng nhân dân; Không tham gia hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng; Không bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các Điều 20, 23, 24 Thông tư này; Các trường hợp khác do Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân quy định.
Sau khi bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng Ban và thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc của quỹ tín dụng nhân dân phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong thời gian đương nhiệm.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày thông qua quyết định miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với các đối tượng theo quy định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng quản trị của quỹ tín dụng nhân dân phải có văn bản kèm tài liệu liên quan báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.”
Thông tư cũng quy định, vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân là tổng số vốn do các thành viên góp và được ghi vào Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân, hạch toán bằng đồng Việt Nam. Vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân được bổ sung từ các nguồn sau đây: Vốn góp xác lập tư cách thành viên, vốn góp bổ sung; Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ và các quỹ khác theo quy định của pháp luật; Các nguồn khác theo quy định của pháp luật.