Ngày 27/6/2024, Quốc hội đã thông qua Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, trong đó đáng chú ý có các quy định mới về giấy phép lái xe, cụ thể như sau:
1. Tăng số hạng giấy phép lái xe
Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định có 13 hạng giấy phép lái xe gồm: A1, A2, A3, A4, B1, B2, C, D, E, FB2, FD, FE, FC. Tuy nhiên, Luật Trật tự, an toàn, giao thông đường bộ năm 2024 đã tăng số hạng giấy phép lái xe thành 15 là: A, A1, B, B1, C, C1, D, D1, D2, BE, C1E, CE, DE, D1E, D2E; tăng 2 hạng so với quy định phân hạng giấy phép lái xe trước đây và bỏ các giấy phép lái xe hạng A2, A3, A4, B2, E, FB2, FD, FE, FC.
Bên cạnh đó, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024 cũng thay đổi loại xe được lái trong từng hạng. Đơn cử như hạng A1 mới cấp cho người lái xe mô tô từ trên 50 phân khối đến 125 phân khối (quy định cũ là từ 50 - dưới 175 phân khối). Hạng A mới cấp cho người lái xe mô tô trên 125 phân khối (quy định cũ là bằng A2 dành cho người lái xe mô tô trên 175 phân khối), hạng B1 mới không còn cấp cho người lái xe ô tô như bằng B1 hiện nay mà sẽ cấp cho người lái xe mô tô 3 bánh, trong khi đó giấy phép lái xe hạng B sẽ gộp giữa B1 và B2. Hạng C1 cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500kg đến 7.500kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 có kéo rơ-moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B.
2. Sửa đổi về thời hạn sử dụng giấy phép lái xe
Khoản 5 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024 quy định rõ thời hạn của giấy phép lái xe như sau: Giấy phép lái xe các hạng A1, A, B1 không thời hạn; Giấy phép lái xe hạng B và hạng C1 có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp; Giấy phép lái xe các hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE có thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp. Trong khi đó, Luật Giao thông đường bộ năm 2008 không có quy định cụ thể thời hạn của các loại giấy phép lái xe, mà chỉ được quy định tại Điều 17 Thông tư số 12/2017/TT- BGTVT.
3. Thay đổi về độ tuổi lái xe
Bên cạnh thời hạn với từng phân hạng giấy phép lái xe, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024 cũng quy định rõ độ tuổi được phép lái xe, tại khoản 1 Điều 59 như sau:
- Đủ 16 tuổi trở lên: Điều khiển xe gắn máy (quy định cũ là xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3).
- Đủ 18 tuổi trở lên: được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1 và cấp chứng bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ: Lái xe máy chuyên dùng.
- Đủ 21 tuổi trở lên: Cấp giấy phép lái xe hạng C, BE (quy định cũ là được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2).
- Đủ 24 tuổi trở lên: Cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE (quy định cũ được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC).
- Đủ 27 tuổi trở lên: Cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE (quy định cũ được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD).
4. Điểm của giấy phép lái xe
Đây là quy định mới của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024, giấy phép lái xe sẽ có 12 điểm và khi vi phạm sẽ bị trừ điểm tùy thuộc tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Khoản 2 Điều 58 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định, đối với Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất thì được phục hồi đủ 12 điểm. Tuy nhiên, nếu bằng lái xe bị trừ hết điểm thì người lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo bằng lái xe đó và bắt buộc phải thi lại và phải đợi ít nhất 06 tháng sau mới được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, và nếu kết quả kiểm tra đạt yêu cầu, mới được phục hồi đủ 12 điểm.
5. Các trường hợp đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe
Tại Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định trường hợp đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe như sau:
(1) Người có giấy phép lái xe được đổi, cấp lại giấy phép lái xe trong các trường hợp sau đây:
+ Giấy phép lái xe bị mất.
+ Giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được.
+ Trước thời hạn ghi trên giấy phép lái xe.
+ Thay đổi thông tin ghi trên giấy phép lái xe.
+ Giấy phép lái xe nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng.
+ Giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp khi có yêu cầu hoặc người được cấp không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
- Khuyến khích đổi giấy phép lái xe không thời hạn được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2012 sang giấy phép lái xe theo quy định Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.
- Chưa cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe đối với người vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi người đó chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
(2) Giấy phép lái xe bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Người được cấp giấy phép lái xe không đủ điều kiện sức khỏe theo kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với từng hạng giấy phép lái xe.
+ Giấy phép lái xe được cấp sai quy định.
+ Giấy phép lái xe đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng./.
Lại Nhật Quang- Cục PBGDPL