Ngày 10/11/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 293/2025/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
Theo đó, mức lương tối thiểu mới đối với người lao động từ 01/01/2026 làm việc theo hợp đồng lao động sẽ tăng từ 250.000 - 350.000 đồng, cụ thể như sau:
- Vùng I: Mức lương tối thiểu vùng tăng từ 4,96 triệu đồng/tháng lên 5,31 triệu đồng/tháng (theo giờ tối thiểu từ 23.800 đồng/giờ lên thành 25.500 đồng/giờ).
- Vùng II: Mức lương tối thiểu vùng tăng từ 4,41 triệu đồng/tháng lên 4,73 triệu đồng/tháng (theo giờ tối thiểu 21.200 đồng/giờ lên thành 22.700 đồng/giờ).
- Vùng III: Mức lương tối thiểu vùng tăng từ 3,86 triệu đồng/tháng lên 4,14 triệu đồng/tháng (theo giờ tối thiểu 18.600 đồng/giờ lên thành 20.000 đồng/giờ).
- Vùng IV: Mức lương tối thiểu vùng tăng từ 3,45 triệu đồng/tháng lên 3,7 triệu đồng/tháng (theo giờ tối thiểu 16.600 đồng/giờ lên thành 17.800 đồng/giờ).
Mức lương tối thiểu được áp dụng đối với người lao động và người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, bao gồm doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn lao động.
Vùng I bao gồm các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội phát triển cao, chủ yếu là một số quận nội thành và khu vực trung tâm của các đô thị lớn; Vùng II bao gồm các địa bàn có mức độ phát triển kinh tế – xã hội khá, thường là các phường thuộc tỉnh/thành phố có tốc độ đô thị hóa cao; Vùng III bao gồm các địa bàn có mức phát triển kinh tế – xã hội trung bình, chủ yếu là các xã không thuộc Vùng I và Vùng II; Vùng IV bao gồm các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội còn khó khăn, chủ yếu là các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, không thuộc Vùng I, II và III.
Việc xác định vùng áp dụng mức lương tối thiểu đối với người sử dụng lao động được thực hiện theo nguyên tắc: Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó; người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó; người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất; người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia; người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất cho đến khi có quy định mới.
Việc áp dụng mức lương tối thiểu: Mức lương tối thiểu tháng/giờ là mức thấp nhất làm căn cứ thỏa thuận và trả lương, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng/trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng/tối thiểu giờ. Đối với hình thức trả lương theo tuần, ngày, sản phẩm hoặc khoán, tiền lương khi quy đổi theo tháng hoặc giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tương ứng.
Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau: Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng. Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm rà soát, điều chỉnh hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể phù hợp với quy định mới; không được cắt giảm các chế độ có lợi cho người lao động. Đối với các nội dung đã thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể hoặc các thỏa thuận hợp pháp khác có lợi hơn cho người lao động (như chế độ trả lương cho người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi qua học tập, đào tạo nghề cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu và chế độ trả lương cho người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường) so với quy định tại Nghị định số 293/2025/NĐ-CP, thì tiếp tục được thực hiện, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Trường hợp điều chỉnh địa bàn làm giảm mức lương tối thiểu thì tiếp tục áp dụng mức lương tối thiểu đang thực hiện tại thời điểm 31/12/2025 cho người lao động đã tuyển dụng trước thời điểm này, cho đến khi có quy định mới.
Nghị định quy định về mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, có hiệu lực từ ngày 01/01/2026./.
Đinh Quỳnh Mây
Cục Phổ biến, giáo dục pháp luật và Trợ giúp pháp lý