Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025, trong đó khoản 4 Điều này quy định: “Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài có phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài trong kỳ tính thuế được trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của nước tiếp nhận đầu tư vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp ở Việt Nam, nhưng không được vượt quá số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam”.
Trên cơ sở quy định này, Nghị định số 320/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (Nghị định số 320/2025/NĐ-CP) đã cụ thể hóa phương pháp tính thuế đối với doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài. Theo đó, khoản 2 Điều 12 của Nghị định quy định chi tiết cách xác định nghĩa vụ thuế, cơ chế khấu trừ thuế đã nộp ở nước ngoài và việc kê khai thuế, nhằm bảo đảm việc áp dụng thống nhất và hiệu quả quy định của Luật.
(i) Đối với các nước mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định.
(ii) Đối với các nước mà Việt Nam chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần, trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc một loại thuế có bản chất tương tự như thuế thu nhập doanh nghiệp) ở các nước mà doanh nghiệp đầu tư có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam, cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài, thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam, kể cả trường hợp doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập theo quy định của nước doanh nghiệp đầu tư. Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp để tính và kê khai thuế đối với các khoản thu nhập từ nước ngoài là 20%, không áp dụng mức thuế suất ưu đãi (nếu có) mà doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đang được hưởng theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
- Trường hợp khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài, khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài hoặc đã được đối tác nước tiếp nhận đầu tư trả thay, nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam. Số thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được miễn thuế, giảm thuế đối với phần lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu tư ở nước ngoài theo luật pháp của nước doanh nghiệp đầu tư cũng được trừ khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam.
- Trường hợp tại thời điểm doanh nghiệp kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam mà khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài chưa nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài thì sau khi nộp thuế ở nước ngoài, doanh nghiệp thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế để điều chỉnh số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp tại Việt Nam (nếu có). Trường hợp phát sinh số thuế nộp thừa thì doanh nghiệp được hoàn hoặc chuyển sang kỳ sau theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài có thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài trong kỳ tính thuế mà không thực hiện kê khai và nộp thuế đối với phần thu nhập này thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài được kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của kỳ tính thuế phát sinh khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp ở nước ngoài. Khoản lãi, lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài không được trừ vào số lỗ, lãi phát sinh trong nước của doanh nghiệp khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
(iii) Đối với doanh nghiệp là công ty mẹ có số thuế được phân bổ từ số thuế bổ sung của đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp theo quy định tại khoản 11 Điều 5 Nghị quyết số 107/2023/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội về việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu và các văn bản hướng dẫn thì số thuế được phân bổ được trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam nhưng tổng số thuế được trừ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Nghị định số 320/2025/NĐ-CP và điểm này không vượt quá số thuế thu nhập tính theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
Việc bù trừ quy định tại điểm này được thực hiện vào kỳ tính thuế mà doanh nghiệp kê khai và nộp thuế theo quy định tại Nghị quyết số 107/2023/QH15.
Theo Nghị quyết số 107/2023/QH15, trường hợp công ty mẹ tại Việt Nam sở hữu đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp (dưới 15%) tại nước ngoài theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu thì phải kê khai và nộp thuế theo quy định về tổng hợp thu nhập chịu thuế tối thiểu (IIR). Cơ sở tính thuế theo quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp khác cơ sở tính thuế theo IIR. Do đó, vẫn có thể xảy ra trường hợp các khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài áp dụng mức thuế suất 20% nhưng công ty mẹ tại Việt Nam vẫn phát sinh thuế thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo IIR.
Theo Nghị quyết số 107/2023/QH15 của Quốc hội, số thuế bổ sung theo IIR sẽ nộp vào ngân sách trung ương và được bù trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính theo Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp. Doanh nghiệp này phải kê khai, nộp thuế bổ sung theo IIR chậm nhất là 15 tháng sau ngày kết thúc năm tài chính, nghĩa là số thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung phải nộp theo IIR được tính toán và kê khai nộp thuế vào kỳ tính thuế sau khi phát sinh thu nhập từ dự án đầu tư ở nước ngoài. Ngoài ra, theo quy định tại Nghị quyết số 107/2023/QH15 trường hợp tập đoàn đa quốc gia có nhiều hơn 01 đơn vị hợp thành tại Việt Nam thì chỉ định một trong những đơn vị hợp thành tại Việt Nam nộp tờ khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung. Đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai sẽ nộp thay nghĩa vụ thuế của các công ty mẹ. Do đó quy định rõ đối tượng được bù trừ thuế là công ty mẹ và số thuế được bù trừ là số thuế phân bổ cho công ty mẹ.
Ngọc Trâm