Bài viết xin giới thiệu một số nội dung mới về trợ giúp pháp lý được ban hành trong thời gian gần đây.
- Sửa đổi, bổ sung một số quy định về giấy tờ chứng minh diện người được trợ giúp pháp lý
Theo Thông tư số 11/2025/TT-BTP sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp thì quy định về giấy tờ chứng minh diện người được trợ giúp pháp lý có thay đổi như sau:
- Giấy tờ chứng minh là trẻ em gồm một trong các giấy tờ sau: a) Giấy khai sinh, hộ chiếu (trước đây là Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu); b) Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là trẻ em;
- Giấy tờ chứng minh người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội, bị hại, người làm chứng, người chấp hành biện pháp xử lý chuyển hướng, phạm nhân là văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền xác định người đó thuộc một trong những diện người này (sửa đổi, bổ sung quy định giấy tờ chứng mình người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là người bị buộc tội, bãi bỏ quy định giấy tờ chứng minh người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự có khó khăn về tài chính)
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh là nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân của hành vi mua bán người và người dưới 18 tuổi đi cùng theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người là văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật phòng, chống mua bán người xác định người đó thuộc một trong những diện người này (sửa đổi, bổ sung quy định về giấy tờ chứng minh là nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người có khó khăn về tài chính).
- Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng hợp nhất với Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cùng cấp
Theo Quyết định số 26/2025/QĐ-TTg ngày 04/8/2025 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật thì trước ngày 20/10/2025, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh trên cơ sở hợp nhất Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật và Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng cùng cấp.
Cũng theo Quyết định này, Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh có nhiệm vụ tư vấn cho Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau đây tại địa phương:
- Xây dựng, thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;
- Đề xuất cấp ủy, chính quyền địa phương ban hành cơ chế, chính sách, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;
- Xây dựng, ban hành và đôn đốc, kiểm tra, khen thưởng việc tổ chức thực hiện chương trình, đề án, kế hoạch của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp về phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;
- Thực hiện chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;
- Triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong các lĩnh vực, địa bàn, đối tượng cần có sự phối hợp liên ngành để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội; thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả phối hợp thực hiện hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định pháp luật;
- Thực hiện các giải pháp nhằm đẩy mạnh chính sách xã hội hóa, huy động các tổ chức, cá nhân, thu hút nguồn lực tham gia thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, truyền thông về chính sách, pháp luật, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;
- Truyền thông chính sách, dự thảo văn bản theo quy định pháp luật; xây dựng các tài liệu, cập nhật dữ liệu, thông tin phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên Cổng Pháp luật quốc gia; hướng dẫn tổ chức hưởng ứng Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Triển khai công tác hướng dẫn, giải thích, thông tin, thông báo về trợ giúp pháp lý, thực hiện chuyển yêu cầu trợ giúp pháp lý, giới thiệu người dân thuộc diện trợ giúp pháp lý đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý; công tác báo cáo, thống kê; hướng dẫn nghiệp vụ về phối hợp thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý, phối hợp trợ giúp pháp lý trong tố tụng;
- Tư vấn thực hiện các nhiệm vụ khác được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
3. Tất cả thủ tục hành chính trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý là dịch vụ công trực tuyến toàn trình
Kể từ ngày 01/7/2025, 12 thủ tục thủ tục hành chính trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý đều là dịch vụ công trực tuyến toàn trình được thực hiện ở cấp tỉnh, bao gồm: (1) Thủ tục cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý (mã 2.000587); (2) Thủ tục cấp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý (mã 2.000518); (3) Thủ tục đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý (mã 2.000586); (4) Thủ tục thay đổi nội dung Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý (mã 1.001233); (5) Thủ tục chấm dứt đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý (mã 2.000840); (6) Thủ tục cấp lạu Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý (mã 2.000954); (7) Thủ tục yêu cầu trợ giúp pháp lý (mã 2.000829); (8) Thủ tục rút yêu cầu trợ giúp pháp lý của người được trợ giúp pháp lý (mã 2.001680); (9) Thủ tục thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý (mã 2.001687); (10) Thủ tục lựa chọn, ký hợp đồng với luật sư (mã 2.000977); (11) Thủ tục lựa chọn, ký hợp đồng với tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật (mã 2.000970); (12) Thủ tục giải quyết khiếu nại về trợ giúp pháp lý (mã 1.000592).
4. Tiếp tục phân quyền trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý
Theo Nghị định số 121/2025/NĐ-CP về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, việc tổ chức thẩm định, đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý quy định tại điểm e khoản 2 Điều 40 của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trước đây thuộc thẩm quyền Bộ Tư pháp); việc cấp phôi thẻ cộng tác viên pháp lý được quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định số 144/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trước đây thuộc thẩm quyền của Bộ Tư pháp).
5. Quy định mới về nhiệm vụ quyền hạn của Sở Tư pháp, UBND cấp xã trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý
Theo Thông tư số 09/2025/TT-BTP hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khi trong lĩnh vực tư pháp thì trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý:
- Sở Tư pháp nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp theo quy định pháp luật. Cụ thể: (1) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; (2) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, giải thể, sáp nhập Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, bổ nhiệm, cấp và cấp lại thẻ trợ giúp viên pháp lý theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành, miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý; (3) Cấp, cấp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành, thu hồi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý; cấp, thay đổi nội dung, cấp lại và thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật; (4) Công bố, cập nhật danh sách các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương, đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp; quản lý, bảo mật dữ liệu trên hệ thống quản lý tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý trong phạm vi thẩm quyền; (5) Lựa chọn, ký kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với các tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý; thanh toán thù lao và chi phí thực hiện trợ giúp pháp lý cho tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý; (6) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định, đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật. (7) Ngày 25/6/2025, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 11/2025/TT-BTP sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, theo đó đã quy định Sở Tư pháp có thẩm quyền xác nhận vụ việc tham gia tố tụng thành công.
- Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã có các nhiệm vụ, quyền hạn sau: (1) Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra về công tác trợ giúp pháp lý tại địa phương theo quy định pháp luật; (2) Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc giải thích quyền được trợ giúp pháp lý cho người thuộc diện được trợ giúp pháp lý và giới thiệu đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, Chi nhánh của Trung tâm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công dân.
5. Bãi bỏ thẩm quyền cấp phôi thẻ trợ giúp viên pháp lý, phôi thẻ cộng tác viên pháp lý
Bãi bỏ thẩm quyền cấp phôi thẻ trợ giúp viên pháp lý, phôi thẻ cộng tác viên pháp lý (trước đây quy định thuộc thẩm quyền của Cục Trợ giúp pháp lý) tại Thông tư số 11/2025/TT-BTP sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
6. Thay thế một số biểu mẫu, báo cáo trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý
Tại Thông tư số 11/2025/TT-BTP sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp đã quy định thay thế một số biểu mẫu, báo cáo trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý, cụ thể (i) thay thế mẫu Sổ thụ lý, theo dõi vụ việc trợ giúp pháp lý; (2) thay thế mẫu Báo cáo công tác trợ giúp pháp lý 06 tháng/01 năm.
Thanh Trịnh
Cục Phổ biến, giáo dục pháp luật và Trợ giúp pháp lý