Thứ nhất, quy định cụ thể nội dung, mức độ đạt chuẩn các tiêu chí, chỉ tiêu tiếp cận pháp luật: Điều 4 của Quyết định số 27/2025/QĐ-TTg quy định 03 tiêu chí và 14 chỉ tiêu tiếp cận pháp luật
[1]. Trên cơ sở đó, Phụ lục I kèm theo Thông tư quy định cụ thể nội dung, mức độ đạt chuẩn đối với 25 nội dung của các chỉ tiêu tiếp cận pháp luật. Điểm mới của Thông tư số 15/2025/TT-BTP là không quy định cách tính điểm như Thông tư số 09/2021/TT-BTP mà quy định mức độ đạt chuẩn là khi đạt tỷ lệ hoặc yêu cầu nhất định. Điều này nhằm góp phần giúp cho công tác đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật đơn giản hoá, đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Đặc biệt, việc xác định mức độ đạt chuẩn của từng nội dung cũng như chỉ tiêu, tiêu chí tiếp cận pháp luật nhằm thúc đẩy toàn diện việc thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu tiếp cận pháp luật, nâng cao trách nhiệm của chính quyền cấp xã trong công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật và triển khai công tác tiếp cận thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật, hoà giải ở cơ sở.
Thứ hai, quy định mẫu hồ sơ, tài liệu khác phục vụ đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật: Các mẫu hồ sơ, tài liệu khác phục vụ đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật được quy định tại Phụ lục II Thông tư, gồm 06 biểu mẫu (giảm 04 biểu mẫu so với Thông tư số 09/2021/TT-BTP). So với Thông tư số 09/2021/TT-BTP, Thông tư số 15/2025/TT-BTP đã kế thừa 04 biểu mẫu (có chỉnh sửa một số nội dung để bảo đảm phù hợp)
[2]; bổ sung mới 02 biểu mẫu
[3] và lược bỏ 06 biểu mẫu
[4] để bảo đảm phù hợp với quy định về đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo Quyết định số 27/2025/QĐ-TTg.
Thứ ba, về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức: Thông tư số 15/2025/TT-BTP quy định Cục Phổ biến, giáo dục pháp luật và Trợ giúp pháp lý là đơn vị chủ trì tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư và quy định cụ thể trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp xã trong tổ chức thực hiện Thông tư tại địa phương. Thông tư quy định Sở Tư pháp, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp xã là đầu mối tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo, hướng dẫn, thực hiện, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này tại địa phương.
Bên cạnh đó, thực hiện chủ trương đẩy mạnh phân cấp cho địa phương, tạo sự linh hoạt trong việc tổ chức đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, Quyết định số 27/2025/QĐ-TTg đã phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhiệm vụ hướng dẫn thời gian lấy số liệu, thời gian tổ chức đánh giá, công nhận, hình thức thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và tài liệu chứng minh mức độ đạt các tiêu chí, chỉ tiêu tiếp cận pháp luật (điểm a khoản 1 Điều 4). Vì vậy, so với Thông tư số 09/2021/TT-BTP, Thông tư số 15/2025/TT-BTP không hướng dẫn, quy định cụ thể về quy trình đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và tài liệu đánh giá các tiêu chí, chỉ tiêu tiếp cận pháp luật…
Quyết định số 27/2025/QĐ-TTg và Thông tư số 15/2025/TT-BTP được ban hành đã tạo cơ sở pháp lý cho việc triển khai nhiệm vụ đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, qua đó nhằm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của chính quyền cấp xã trong công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật; kịp thời đánh giá tình hình thực tiễn và có các giải pháp khắc phục hạn chế, tồn tại, nâng cao hiệu quả hoạt động chính quyền cấp xã; nâng cao ý thức tìm hiểu và chấp hành pháp luật của người dân, doanh nghiệp, góp phần xây dựng văn hóa tuân thủ pháp luật./.
[1] Tiêu chí 1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật gồm 03 chỉ tiêu; Tiêu chí 2. Tiếp cận thông tin, phổ biến giáo dục pháp luật gồm 07 chỉ tiêu; Tiêu chí 3. Hoà giải ở cơ sở gồm 04 chỉ tiêu
[2] (i) Văn bản đề nghị công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; (ii) Bản tự đánh giá mức độ đạt chuẩn các tiêu chí, chỉ tiêu tiếp cận pháp luật; (iii) Bản tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân về kết quả tự đánh giá các tiêu chí tiếp cận pháp luật; (iv) Quyết định công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; danh sách cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
[3] (i) Biên bản cuộc họp đề nghị xét, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; (ii) Báo cáo kết quả thẩm định hồ sơ và mức độ đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
[4] (i) Phiếu lấy ý kiến, bản tổng hợp kết quả đánh giá về hình thức, mô hình thông tin, PBGDPL hiệu quả tại cơ sở; (ii) Biên bản cuộc họp Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật; (iii) Phiếu lấy ý kiến, bản tổng hợp ý kiến thẩm định của thành viên Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật; (iv) Bản tổng hợp điểm số của các tiêu chí, chỉ tiêu do Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật thẩm định; (v) Bản tổng hợp thông tin, số liệu thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu trên địa bàn; (vi) Báo cáo kết quả đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.