Chính phủ ban hành tiêu chí xác định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026-2030

Ngày 16/10/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 272/2025/NĐ-CP về phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026-2030. Theo đó quy định các tiêu chí xác định thôn, bản, làng, phum, sóc, xóm, ấp, khu dân cư, tổ dân phố và tương đương; xã, phường, đặc khu; tỉnh, thành phố vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thôn, xã, tỉnh miền núi; tiêu chí phân định thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; tiêu chí phân định xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển, gồm xã khu vực I, khu vực II và khu vực III.

Các tiêu chí theo Nghị định được ban hành nhằm phân định rõ ràng các địa bàn theo đặc điểm dân cư, địa hình, điều kiện tự nhiên và trình độ phát triển kinh tế - xã hội là cơ sở để áp dụng chính sách có địa chỉ, đúng đối tượng; ưu tiên đầu tư các nguồn lực ngân sách Nhà nước, vốn ODA, vốn vay ưu đãi và nguồn lực xã hội; thiết lập hệ thống dữ liệu thống nhất phục vụ quản lý, theo dõi và đánh giá chính sách một cách khách quan, minh bạch. Đồng thời góp phần thu hẹp khoảng cách và thúc đẩy phát triển bền vững; phân định địa bàn không chỉ là yêu cầu kỹ thuật của quản lý nhà nước, mà còn là công cụ để rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các vùng, các dân tộc; thúc đẩy chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, phát triển nông nghiệp đặc sản, kinh tế bản địa; tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa; đảo đảm quyền tiếp cận công bằng đến các dịch vụ cơ bản (giáo dục, y tế, nước sạch, điện, internet…), cũng như các dịch vụ thiết yếu khác trong đó có dịch vụ trợ giúp pháp lý.
1. Tiêu chí thôn, xã, tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số là thôn có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định.
          Xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số là xã có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định hoặc có từ 4.500 người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định thì cũng được xác định là.
Tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số là tỉnh có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định; hoặc có từ 2/3 số xã trở lên là xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Đối với thôn, xã, tỉnh miền núi
Thôn miền núi là thôn có ít nhất 2/3 diện tích tự nhiên nằm ở độ cao từ 200 mét trở lên so với mực nước biển hoặc có ít nhất 2/3 diện tích tự nhiên có độ dốc địa hình từ 15% trở lên.
Xã miền núi là xã có ít nhất 2/3 diện tích tự nhiên nằm ở độ cao từ 200 mét trở lên so với mực nước biển hoặc có từ 2/3 số thôn trở lên là thôn miền núi.
Tỉnh miền núi là tỉnh có ít nhất 2/3 diện tích tự nhiên nằm ở độ cao từ 200 mét trở lên so với mực nước biển hoặc có từ 2/3 số xã trở lên là xã miền núi.
3. Đối với thôn đặc biệt khó khăn
Thôn đặc biệt khó khăn là thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, có ít nhất 02 trong 03 tiêu chí: (i) Có tỷ lệ nghèo đa chiều cao gấp từ 4,0 lần trở lên so với tỷ lệ nghèo đa chiều chung của cả nước; riêng các địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ nghèo đa chiều cao gấp từ 2,0 lần trở lên so với tỷ lệ nghèo đa chiều chung của cả nước. (ii) Có dưới 60% đường thôn và đường liên thôn được cứng hóa đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại pháp luật đường bộ. (iii) Tỷ lệ hộ gia đình có hợp đồng mua bán điện dưới 90%.
4. Phân định xã theo trình độ phát triển
Tiêu chí này được áp dụng với xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Theo đó có 12 tiêu chí phân định, bao gồm (i) Có thu nhập bình quân đầu người thấp hơn 50% so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước; (ii) Có tỷ lệ nghèo đa chiều cao gấp từ 2,0 lần trở lên so với tỷ lệ nghèo đa chiều chung của cả nước; riêng các địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ nghèo đa chiều cao gấp từ 1,5 lần trở lên so với tỷ lệ nghèo đa chiều chung của cả nước; (iii) Tỷ lệ hộ gia đình có hợp đồng mua bán điện dưới 95%; (iv) Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn dưới 30%; (v) Có dưới 80% đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại pháp luật đường bộ, hoặc đã được nhựa hóa, bê tông hóa nhưng xuống cấp nghiêm trọng, có thể gây ra tình trạng khó đi lại, mất an toàn, đặc biệt vào mùa mưa với tỷ lệ trên 50%; (vi) Y tế xã chưa đạt chuẩn theo bộ tiêu chí quốc gia giai đoạn đến năm 2030; (vii) Tỷ lệ số trường học các cấp (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở) đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất theo quy định mức độ 1 dưới 50%; (viii) Chưa có hoặc đã có nhà ở nội trú cho học sinh nhưng chưa đáp ứng đủ chỗ ở của học sinh (đối với Trường phổ thông dân tộc nội trú đáp ứng dưới 80%, Trường phổ thông dân tộc bán trú đáp ứng dưới 60%); (ix) Tỷ lệ đất sản xuất nông nghiệp được tưới, tiêu nước chủ động dưới 50%; (x) Chưa có Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã hoặc Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã chưa đạt chuẩn theo quy định; (xi) Tỷ lệ thôn có dịch vụ truy nhập internet di động hoặc internet băng rộng cố định dưới 95%; (xiii) Tỷ lệ hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh dưới 50%.
Trên cơ sở các tiêu chí này để phân định thành xã khu vực I (xã đang phát triển) là xã đáp ứng dưới 03 tiêu chí; xã khu vực II (xã khó khăn) là xã có từ 03 đến 05 tiêu chí; xã khu vực III (xã đặc biệt khó khăn) là xã có một trong hai trường hợp sau: Có từ 06 tiêu chí trở lên hoặc có từ 03 tiêu chí trở lên và đồng thời có từ 50% số thôn trở lên của xã được phân định là thôn đặc biệt khó khăn.
 
 Lưu Công Thành
Cục Phổ biến, giáo dục pháp luật và Trợ giúp pháp lý