Thực hiện Thông tư số 03/2018/TT-BTP ngày 10/03/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (sau đây gọi tắt là Thông tư số 03/2018/TT-BTP). Tỉnh Bắc Kạn tự đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2022, với nhiều nội dung tích cực.
1. Một số hoạt động thực hiện tốt đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2022
1.1. Công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện
Nhằm đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) theo quy định tại Thông tư số 03/2018/TT-BTP, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 54/KH-UBND ngày 27/01/2022 về công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2022, theo đó xác định việc đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác PBGDPL năm 2022 trên địa tỉnh Bắc Kạn.
UBND tỉnh giao Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các đơn vị triển khai thực hiện việc đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL luật trên địa bàn tỉnh. Phương pháp đánh giá được thực hiện chấm điểm đối với từng tiêu chí, chỉ tiêu thành phần quy định tại các Điều 5, 6, 7, 9 của Thông tư số 03/2018/TT-BTP dựa trên kết quả đạt được, mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong năm 2022 để tính điểm; đối với nhóm tiêu chí quy định tại Điều 8 của Thông tư số 03/2018/TT-BTP tổ chức thực hiện điều tra xã hội học.
Theo đó, Sở Tư pháp đã ban hành các văn bản đề nghị phối hợp các cơ quan, đơn vị1 và tiến hành khảo sát với 650 người, đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân trên địa bàn tỉnh để đánh giá hiệu quả tác động của công tác PBGDPL đối với xã hội năm 2022.
1.2. Triển khai các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật
- Đăng tải thông tin pháp luật trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Kạn như: Đăng tải các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc phối hợp ban hành; dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được công bố để lấy ý kiến theo quy định của pháp luật; các thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp thuộc trách nhiệm của cơ quan, tổ chức cấp tỉnh; dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được công bố để lấy ý kiến theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý; truyền thông, phổ biến các văn bản, chính sách pháp luật mới thuộc phạm vi lĩnh vực, địa bàn được giao quản lý. Căn cứ quy định về chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý và tình hình thực tế, tổ chức triển khai công tác PBGDPL bằng các hình thức phù hợp theo quy định của Luật PBGDPL năm 2012: Phổ biến pháp luật trực tiếp; tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật; cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật; thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh, internet, pa nô, áp phích, tranh cổ động; đăng tải trên Công báo; đăng tải thông tin pháp luật trên trang thông tin điện tử; niêm yết tại trụ sở, bảng tin của cơ quan, tổ chức, khu dân cư; tổ chức thi tìm hiểu pháp luật; thông qua công tác xét xử, xử lý vi phạm hành chính, hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và hoạt động khác của các cơ quan trong bộ máy nhà nước; thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở; lồng ghép trong hoạt động văn hóa, văn nghệ, sinh hoạt của tổ chức chính trị và các đoàn thể, câu lạc bộ, tủ sách pháp luật và các thiết chế văn hóa khác ở cơ sở; thông qua chương trình giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân; các hình thức PBGDPL khác phù hợp với từng đối tượng cụ thể mà các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể áp dụng để bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đem lại hiệu quả.
- Chỉ đạo các nhà trường bố trí, chuẩn hóa, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng viên dạy pháp luật thuộc phạm vi quản lý. Chỉ đạo, hướng dẫn nhà trường rà soát, chuẩn hóa, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng viên dạy pháp luật thuộc phạm vi quản lý; chỉ đạo, hướng dẫn việc rà soát, chuẩn hóa và thực hiện nội dung chương trình, giáo trình, tài liệu phù hợp với các văn bản mới ban hành và theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các bộ, ngành liên quan.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc triển khai các hoạt động hưởng ứng Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra; triển khai các hoạt động cụ thể hưởng ứng; có mô hình hưởng ứng Ngày Pháp luật hiệu quả, thường xuyên, liên tục.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
1.3. Bảo đảm các điều kiện thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
- Xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả đội ngũ Báo cáo viên pháp luật, Tuyên truyền viên pháp luật theo quy định của pháp luật. Hằng năm thực hiện xây dựng, củng cố, kiện toàn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; đội ngũ Báo cáo viên pháp luật, Tuyên truyền viên pháp luật được sử dụng hiệu quả trong công tác PBGDPL.
- Bảo đảm tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định của pháp luật. Phân công, giao nhiệm vụ cho cơ quan, đơn vị làm đầu mối tham mưu, triển khai nhiệm vụ công tác PBGDPL phù hợp với lĩnh vực, địa bàn quản lý; bố trí đủ số lượng chỉ tiêu, biên chế được giao về đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác PBGDPL phù hợp với nhu cầu PBGDPL trong lĩnh vực, địa bàn quản lý.
- Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho công tác PBGDPL theo quy định của pháp luật. Hằng năm bố trí đủ kinh phí thường xuyên triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác PBGDPL theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; bố trí đủ kinh phí triển khai thực hiện các Chương trình, Đề án về PBGDPL thuộc phạm vi được giao chủ trì thực hiện; bảo đảm đầy đủ cơ sở vật chất, phương tiện cần thiết cho công tác PBGDPL theo quy định.
- Bảo đảm kinh phí cho công tác PBGDPL bằng hình thức triển khai các hoạt động vận động, thu hút, huy động được các nguồn lực xã hội tham gia PBGDPL theo chủ trương xã hội hóa.
- Triển khai các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL theo quy định.
1.4. Thực hiện đánh giá hiệu quả tác động của công tác PBGDPL đối với xã hội
Tổ chức khảo sát đánh giá: Mức độ tự học tập, chủ động tìm hiểu pháp luật; mức độ biết pháp luật; mức độ hiểu pháp luật; mức độ hài lòng về chất lượng hoạt động PBGDPL của người dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; tình hình vi phạm pháp luật trong lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý do không hiểu biết pháp luật. Việc khảo sát được thực hiện bằng phương pháp điều tra xã hội học dựa trên Bộ công cụ đánh giá theo quy định của Bộ Tư pháp (Mẫu phiếu điều tra, khảo sát; nội dung kiểm tra, phỏng vấn; báo cáo và các tài liệu phù hợp khác).
1.5. Triển khai các nhiệm vụ của Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp tỉnh
Củng cố, kiện toàn, triển khai thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp tỉnh; đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn việc củng cố, kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp huyện; chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai thực hiện công tác PBGDPL cho các đối tượng đặc thù theo khoản 4, Điều 18; khoản 3, Điều 19; khoản 4, Điều 20; khoản 3, Điều 22 Luật PBGDPL năm 2012.
2. Kết quả tự chấm điểm, đánh giá năm 2022
Trên cơ sở kết quả đạt được, căn cứ vào Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL, tổng số điểm đạt được là 99/100 điểm (có Phụ lục chi tiết kèm theo báo cáo này), trong đó: (i) Nhóm tiêu chí thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về PBGDPL: 30/30 điểm. (ii) Nhóm tiêu chí triển khai các hoạt động PBGDPL: 20/20 điểm. (iii) Nhóm tiêu chí về các điều kiện bảo đảm thực hiện công tác PBGDPL: 20/20 điểm. (iv) Nhóm tiêu chí đánh giá hiệu quả tác động của công tác PBGDPL đối với xã hội: 19/20 điểm. (v) Nhóm tiêu chí khác: 10/10 điểm. Theo đó, tỉnh tự đánh giá mức xếp loại là xuất sắc.
Tuy nhiên, đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2022 tỉnh còn một số tồn tại, hạn chế: (i) Đội ngũ làm công tác PBGDPL chủ yếu kiêm nhiệm thực hiện nhiều nhiệm vụ, do đó ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả triển khai thực hiện; (ii) Kinh phí dành cho công tác PBGDPL còn hạn chế, vì vậy ảnh hưởng đến hiệu quả triển khai hoạt động, nhất là việc đa dạng các hình thức tuyên truyền, PBGDPL (kinh phí để tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật, tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng, pano, áp phích...).
3. Gợi mở một số phương hướng, giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế
Thứ nhất, tăng cường công tác tập huấn nghiệp vụ và bồi dưỡng, cung cấp kiến thức pháp luật cho đội ngũ làm công tác PBGDPL nhằm nâng cao chất lượng và đáp ứng được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ công tác PBGDPL tại địa phương.
Thứ hai, đa dạng hoá các hình thức PBGDPL phù hợp với đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng cơ quan, đơn vị, địa phương, với từng đối tượng, địa bàn; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện PBGDPL.
Thứ ba, quan tâm, bố trí kinh phí đảm bảo cho công tác PBGDPL. Tiếp tục tăng cường vận động, thu hút, huy động các nguồn lực xã hội tham PBGDPL theo chủ trương xã hội hóa.
Thứ tư, đề xuất, kiến nghị đối với Bộ Tư pháp: xây dựng mẫu phiếu khảo sát điều tra xã hội học để địa phương thực hiện đánh giá nhóm tiêu chí hiệu quả tác động của công tác PBGDPL đối với xã hội theo Điều 8 của Thông tư số 03/2018/TT-BTP đảm bảo đồng bộ, thống nhất và tiếp tục quan tâm tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên sâu cho đội ngũ làm công tác PBGDPL.
TS. Chuyên viên chính Trần Văn Duy
Văn phòng Cục Phổ biến, giáo dục pháp luật, Bộ Tư pháp