Quy định pháp luật về đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng và mức trợ cấp xã hội hàng tháng

29/11/2022
Xem cỡ chữ Đọc bài viết In Gửi email

Ngày 15/3/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 20/2021/NĐ-CP), Nghị định được ban hành nhằm thực hiện hiệu quả các chính sách của Đảng và Nhà nước về trợ giúp xã hội, bảo đảm quyền an sinh cho đối tượng hưởng lợi, từng bước nâng cao chất lượng chính sách, không ngừng nâng cao đời sống Nhân dân, gắn thành quả phát triển kinh tế với đảm bảo an sinh xã hội, trong đó chú trọng các đối tượng chính sách xã hội yếu thế.

Cụ thể tại Điều 5, Điều 6 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP đã quy định về đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng và mức trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:
I. Về đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được quy định tại Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP, bao gồm:
1. Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;
b) Mồ côi cả cha và mẹ;
c) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
d) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
đ) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
e) Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
g) Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
h) Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
i) Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
k) Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
l) Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Người thuộc diện quy định tại khoản 1 nêu trên đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.
3. Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.
4. Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2 nêu trên (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).
5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:
a) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;
c) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
d) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.
6. Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.
7. Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 3 và 6 nêu trên đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.
8. Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.
II. Về mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với đối tượng bảo trợ xã hội được quy định tại Điều 6 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP:
Đối tượng bảo trợ xã hội được trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:
1. Đối với các đối tượng: (i) Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi; (ii) Mồ côi cả cha và mẹ; (iii) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật; (iv) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; (v) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; (vi) Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật; (vii) Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; (viii) Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; (ix) Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; (x) Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; (xi) Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc được hưởng mức chuẩn trợ giúp xã hội như sau:
- Hỗ trợ 360.000 đồng/tháng x Hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 4 tuổi;
- Hỗ trợ 360.000đồng/tháng x Hệ số 1,5 đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên.
2. Đối tượng thuộc diện quy định tại Mục 1 nêu trên đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi được hưởng mức chuẩn trợ giúp xã hội như sau: Hỗ trợ 360.000 đồng/tháng x Hệ số 1,5.
3. Đối tượng là trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo được hưởng mức chuẩn trợ giúp xã hội như sau:
- Hỗ trợ 360.000 đồng/tháng x Hệ số 2,5 đối với đối tượng dưới 4 tuổi;
- Hỗ trợ 360.000 đồng/tháng  x Hệ số 2,0 đối với đối tượng từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.
 4.  Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại Mục 2 nêu trên được hưởng mức chuẩn trợ giúp xã hội như sau: Hỗ trợ 360.000 đồng/tháng x Hệ số 1,0 đối với mỗi một con đang nuôi.
5. Đối với các đối tượng: (i) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; (ii) Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn; (iii) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng; (iv) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng được hưởng mức chuẩn trợ giúp xã hội như sau:
- Hỗ trợ 360.000 đồng/tháng x Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại Mục i.5 từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;
- Hỗ trợ 360.000 đồng/tháng x Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại Mục i.5 từ đủ 80 tuổi trở lên;
- Hỗ trợ 360.000 đồng/tháng  x Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại các Mục ii, iii.5;
- Hỗ trợ 360.000 đồng/tháng  x Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại Mục iv.5.
6. Đối với người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật được hưởng mức chuẩn trợ giúp xã hội như sau:
- Hỗ trợ 360.000 đồng/tháng x Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;
- Hỗ trợ 360.000 đồng/tháng  x Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;
- Hỗ trợ 360.000 đồng/tháng x Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng;
- Hỗ trợ 360.000 đồng/tháng x Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.
7. Đối với các đối tượng: (i) Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các Mục 1,3,6 nêu trên đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn; (ii) Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng được hưởng mức chuẩn trợ giúp xã hội như sau: Hỗ trợ 360.000 đồng/tháng x Hệ số 1,5.
8. Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức theo các hệ số khác nhau quy định tại các Mục 1, 2, 3, 4, 5, 6 nêu trên hoặc tại các văn bản khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Riêng người đơn thân nghèo đang nuôi con là đối tượng quy định tại các Mục 5, 6, ii.7 nêu trên thì được hưởng cả chế độ đối với đối tượng quy định tại Mục 4 nêu trên và chế độ đối với đối tượng quy định tại các Mục 5, 6, ii.7.
Việc Chính phủ ban hành Nghị định số 20/2021/NĐ-CP quy định các chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội có ý nghĩa hết sức quan trọng, cấp thiết và tạo điều kiện thuận lợi để các tỉnh, thành phố triển khai thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội đến các đối tượng được thụ hưởng một cách đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng, đảm bảo mức hỗ trợ đời sống cho các đối tượng, tránh việc chênh lệch về mức sống với phương châm không bỏ lại ai phía sau. Từ việc thực hiện hiệu quả chính sách đã góp phần đảm bảo an sinh xã hội, phục vụ hiệu quả tiến trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; đồng thời đây là cơ sở và căn cứ để các địa phương triển khai thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn./.
Lê Nguyên Thảo
Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật 

Xem thêm »