Tiếp bước tri thức cho trẻ vùng đồng bào dân tộc thiểu số với chính sách ưu đãi mới từ Chính phủ

17/03/2025
Xem cỡ chữ Đọc bài viết In Gửi email

Ngày 12 tháng 3 năm 2025, Chính phủ ban hành Nghị định 66/2025/NĐ-CP quy định chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh hưởng chính sách.

Bổ sung trẻ em nhà trẻ bán trú (từ 03 tháng tuổi đến 03 tuổi) vào diện được thụ hưởng chính sách hỗ trợ học tập
Về điều kiện, trẻ em nhà trẻ phải bảo đảm một trong các điều sau: (1) Trẻ em nhà trẻ thường trú tại xã, thôn đặc biệt khó khăn đang học tại cơ sở giáo dục mầm non công lập thuộc xã khu vực III, khu vực II, khu vực I, xã có thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; (2) Trẻ em nhà trẻ người dân tộc thiểu số thường trú tại xã khu vực II, khu vực I vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đang học tại cơ sở giáo dục mầm non công lập thuộc xã khu vực III, khu vực II, khu vực I, xã có thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo thuộc một trong các trường hợp sau: Trẻ em thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều theo quy định của Chính phủ; Trẻ em không có nguồn nuôi dưỡng được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Trẻ em là con liệt sĩ, con Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, con thương binh, con người hưởng chính sách như thương binh, con bệnh binh, con đối tượng chính sách khác theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có); Trẻ em khuyết tật học hòa nhập.
Về mức hưởng, Nghị định 66/2025/NĐ-CP quy định trẻ em nhà trẻ bán trú được hỗ trợ tiền ăn trưa: Mỗi trẻ em nhà trẻ được hỗ trợ mỗi tháng là 360.000 đồng và được thưởng không quá 9 tháng/năm học.
Bổ sung thêm đối tượng học viên đang học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông vào diện thụ hưởng chính sách bán trú
Theo đó, học viên bán trú đang học tại cơ sở giáo dục thường xuyên mà bản thân và bố hoặc mẹ hoặc người giám hộ thường trú tại xã, thôn đặc biệt khó khăn, nhà ở xa nơi học tập từ 7 km trở lên đối với học viên học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở, 10 km trở lên đối với học viên học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông; hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn phải qua biển, hồ, sông, suối, qua đèo, núi cao, qua vùng sạt lở đất, đá thuộc một trong các trường hợp sau:
Là người dân tộc thiểu số;
Là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều theo quy định của Chính phủ.
Sửa đổi, bổ sung thêm đối tượng cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh được hưởng chính sách vào diện thụ hưởng chính sách
Nghị định 66/2025/NĐ-CP quy định đối tượng cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh được hưởng chính sách bao gồm: (1) Cơ sở giáo dục mầm non công lập có tổ chức ăn, ngủ trưa cho trẻ em nhà trẻ bán trú; (2) Trường phổ thông dân tộc bán trú, cơ sở giáo dục phổ thông có tổ chức ăn, ở tập trung cho học sinh bán trú; (3) Trường phổ thông dân tộc nội trú, cơ sở giáo dục phổ thông được cấp có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ giáo dục học sinh dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, Trường Hữu nghị 80, Trường Hữu nghị T78, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc được hưởng chính sách tại Nghị định này đối với đối tượng học sinh dân tộc nội trú, dự bị đại học.
Nghị định 66/2025/NĐ-CP quy định thêm mức hưởng chính sách đối với cơ sở giáo dục mầm non có trẻ em nhà trẻ bán trú như sau:
  • Hỗ trợ tiền mua giấy, truyện tranh, sáp màu, bút chì, đồ chơi và các đồ dùng, học liệu học tập khác; chăn, màn và các đồ dùng cá nhân cho trẻ em nhà trẻ bán trú: 1.350.000 đồng/trẻ em nhà trẻ bán trú/năm học.
  • Hỗ trợ tiền điện, nước: 5KW điện/tháng/trẻ em nhà trẻ bán trú và 1m3 nước/tháng/trẻ em nhà trẻ bán trú; được hưởng không quá 9 tháng/năm học. 
Nơi chưa có điều kiện cung cấp các dịch vụ điện, nước hoặc bị mất điện, nước thì nhà trường được sử dụng kinh phí để mua thiết bị thắp sáng và nước sạch cho trẻ em.
  • Hỗ trợ kinh phí thực hiện quản lý buổi trưa đối với nhóm trẻ em nhà trẻ: 
Mỗi nhóm 15 trẻ em từ 03 đến 12 tháng tuổi, trong đó ít nhất có 04 trẻ em nhà trẻ bán trú thì được hưởng 01 định mức; mỗi nhóm 20 trẻ em từ 13 đến 24 tháng tuổi, trong đó ít nhất có 06 trẻ em nhà trẻ bán trú thì được hưởng 01 định mức; mỗi nhóm 25 trẻ em từ 25 đến 36 tháng tuổi, trong đó ít nhất có 08 trẻ em nhà trẻ bán trú thì được hưởng 01 định mức là 700.000 đồng/tháng/nhóm trẻ em nhà trẻ và được hưởng không quá 9 tháng/năm học. Số dư từ 50% trở lên so với số trẻ em nhà trẻ và số trẻ em nhà trẻ bán trú của mỗi nhóm thì được tính 01 định mức.
Quy định rõ ràng, chi tiết về mức hỗ trợ đối với học sinh bán trú, học viên bán trú, học sinh dân tộc nội trú và học sinh dự bị đại học
Đối với học sinh bán trú và học viên bán trú:
  • Hỗ trợ tiền ăn: 936.000 đồng/tháng và được hưởng không quá 9 tháng/năm học.
  • Hỗ trợ tiền nhà ở: Mỗi học sinh bán trú, học viên bán trú phải tự túc chỗ ở do nhà trường không thể bố trí chỗ ở trong trường hoặc học sinh lớp 1, lớp 2, học sinh khuyết tật có nhu cầu tự túc chỗ ở gần trường để người thân chăm sóc thì mỗi tháng được hỗ trợ 360.000 đồng và được hưởng không quá 9 tháng/năm học.
  • Hỗ trợ gạo: 15 kg gạo/tháng và được hưởng không quá 9 tháng/năm học.
Học sinh bán trú lớp 1 là người dân tộc thiểu số có học tiếng Việt trước khi vào học chương trình lớp 1 thì được hưởng thêm 01 tháng các chính sách quy định trên,
Đối với học sinh dân tộc nội trú và học sinh dự bị đại học:
  • Học bổng chính sách theo quy định tại Điều 9 Nghị định 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục.
  • Khen thưởng: 800.000 đồng cho học sinh đạt danh hiệu “Học sinh Xuất sắc”; 600.000 đồng cho học sinh đạt danh hiệu “Học sinh giỏi”.
  • Trang cấp đồ dùng cá nhân và học phẩm:
Học sinh dân tộc nội trú ở mỗi cấp học và học sinh dự bị đại học được cấp một lần bằng hiện vật: Chăn, màn và các đồ dùng cá nhân khác với mức kinh phí là 1.080.000 đồng/học sinh;
 Mỗi năm học, học sinh được cấp 02 bộ quần áo đồng phục và học phẩm gồm: Vở, giấy, bút và các dụng cụ học tập khác với mức kinh phí là 1.080.000 đồng/học sinh.
  • Tiền tàu xe: Cấp 2 lần/năm học vào dịp tết nguyên đán và dịp hè (cả lượt đi và lượt về) cho học sinh dân tộc nội trú; 1 lần/năm học vào dịp tết nguyên đán (cả lượt đi và lượt về) cho học sinh dự bị đại học và học sinh nội trú cuối cấp.
  • Hỗ trợ gạo: 15 kg gạo/tháng và được hưởng không quá 9 tháng/năm học.
 
Kiều Oanh

Xem thêm »