06/11/2022
Xem cỡ chữ
Đọc bài viết
In
Gửi email
Bến Tre: Tổng kết thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022”Ngày 15 tháng 11 năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre đã ban hành Báo cáo tổng kết thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022”. Theo đó, việc triển khai Đề án đã đem lại nhiều kết quả tích cực cho công tác hòa giải trên địa bàn tỉnh.1. Đánh giá mức độ đạt được, hoàn thành mục tiêu
- Bộ Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành cho hòa giải viên, tập huấn viên được triển khai kịp thời đến cơ sở. Đồng thời, các tài liệu tập huấn, tuyên truyền đều được đăng tải trên Trang Thông tin PBGDPL tỉnh, mạng xã hội Facebook, Youtube để các hòa giải viên, tập huấn viên có thể chủ động cập nhật, nâng cao trình độ, kiến thức pháp luật.
- 100% tổ hòa giải trên địa bàn tỉnh thường xuyên được củng cố, kiện toàn đủ số lượng, thành phần, cơ cấu theo quy định.
- 100% đội ngũ tập huấn viên cấp huyện, cấp tỉnh được tập huấn, bồi dưỡng, cung cấp tài liệu để hướng dẫn, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ cho hòa giải viên ở cơ sở.
- Trên 95% hòa giải viên ở cơ sở được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở theo Chương trình khung và Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành.
- 100% hòa giải viên ở cơ sở mới được bầu, bổ sung, kiện toàn hàng năm được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở theo Chương t rình khung và Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành.
- 100% hòa giải viên ở cơ sở được tiếp cận và sử dụng Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ ở bằng các hình thức phù hợp để tự nâng cao năng lực, nghiệp vụ hòa giải.
Nhìn chung, các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong việc thực hiện Đề án theo Kế hoạch số 3530/KH-UBND đã hoàn thành, một số mục tiêu vượt chỉ tiêu của kế hoạch.
2. Đánh giá hiệu quả của công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn
Việc thực hiện và hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án đã góp phần tạo chuyển biến toàn diện công tác hòa giải ở cơ sở. Các vụ việc yêu hòa giải đã được các tổ hòa giải giải quyết kịp thời đúng theo quy định của pháp luật. Các hòa giải viên tham gia tích cực trong công tác hòa giải, có tinh thần trách nhiệm với công việc, không ngừng trao dồi kiến thức, kinh nghiệm, vận dụng kiến thức pháp luật, uy tín để hòa giải các vụ việc, góp phần làm tăng tỷ lệ hòa giải thành trên địa bàn.
Số vụ việc hòa giải giai đoạn 2019-2022 là trên 5.900 vụ việc, giảm hơn 2.452 vụ việc so với giai đoạn 2015-2018 (8.352 vụ việc). Trong đó, không có vụ việc hòa giải ở cơ sở được Tòa án ra quyết định công nhận theo trình, thủ tục tự tố tụng dân sự. Hàng năm, tỷ lệ hòa giải thành trên toàn tỉnh luôn đạt trên 90%, cụ thể: năm 2019 là 91,67%, năm 2020 là 91,75%, năm 2021 là 92,6% và 06 tháng đầu năm 2022 là 92,7%.
Thông qua công tác hòa giải ở cơ sở, các hòa giải viên đã lồng ghép tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với người dân; góp phần hạn chế tình trạng vi phạm pháp luật, khiến kiện, khiếu nại, ổn định tình hình an ninh, trật tự tại địa phương.
2. Tồn tại, hạn chế
- Một số địa phương (cấp xã) chưa có sự quan tâm đúng mức cho công tác hòa giải ở cơ sở; chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa UBND cấp xã với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, chưa thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hỗ trợ hoạt động của Tổ hòa giải; chưa hiểu đúng nhiệm vụ củng cố, kiện toàn tổ hòa giải và nhầm lẫn là trách nhiệm của Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã.
- Công tác quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở tại một số địa phương chưa chặt chẽ, chưa thực hiện tốt chế độ thống kê, báo cáo, theo dõi sự biến động về tổ chức cũng như chất lượng của hoạt động hòa giải ở cơ sở.
- Phần lớn các hòa giải viên ở cơ sở đều có độ tuổi trung bình cao, nên khả năng tiếp cận các ứng dụng công nghệ thông tin để tự nâng cao kiến thức pháp luật, kỹ năng hòa giải ở cơ sở có phần còn hạn chế.
- Chế độ chính sách hỗ trợ cho các hòa giải viên còn thấp, chưa tương xứng với công sức và thời gian nghiên cứu vụ việc của hòa giải viên. Việc chi hỗ trợ hoạt động của các tổ hòa giải ở một số địa phương chưa thực hiện được do ngân sách địa phương chưa đảm bảo.
- Công tác xã hội hóa nguồn lực (nhân lực, kinh phí) cho công tác hòa giải ở cơ sở gặp nhiều khó khăn. Đội ngũ những người có hiểu biết pháp luật, những người từng công tác trong các cơ quan pháp luật, đội ngũ luật gia, luật sư tham gia hòa giải ở cơ sở còn ít, chưa đồng đều ở các địa phương. Đa số các địa phương không thể vận động các cơ quan, tổ chức hỗ trợ kinh phí cho hoạt động của các tổ hòa giải.
- Quy trình bầu tổ trưởng tổ hòa giải, bầu hòa giải viên hoặc thôi làm hòa giải viên còn rườm rà, nhiều biểu mẫu, gây khó khăn cho cấp cơ sở.
- Trình tự, thủ tục công nhận kết quả hòa giải thành ở cơ sở tại Tòa án nhân dân đối với người dân còn phức tạp, biên bản hòa giải thành được lập tại tổ hòa giải ở một số địa phương chưa đúng hình thức, nội dung theo yêu cầu của Tòa án. Do đó, chưa có vụ việc hòa giải ở cơ sở được công nhận kết quả vụ việc hòa giải theo trình tự, thủ tục của pháp luật về tố tụng dân sự.
3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
- Việc triển khai nhiều Đề án cùng thời điểm tại địa phương nhưng không được phân bổ kinh phí, hỗ trợ về nguồn lực từ cấp trên nên khi triển khai thực hiện, các địa phương không thể cân đối ngân sách để đảm bảo hiệu quả thực hiện Đề án.
- Một số địa phương còn khó khăn trong việc tự chủ kinh phí nên việc chi hỗ trợ cho hoạt động hòa giải ở cơ sở chưa đúng theo quy định.
- Xã hội hóa công tác hòa giải ở cơ sở chưa nhận được sự quan tâm từ cá nhân, tổ chức; các địa phương chưa có chính sách cụ thể để thu hút tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp, hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở.
- Kiến thức pháp luật và kỹ năng, kinh nghiệm hòa giải của các hòa giải viên không đồng đều, nên khi hòa giải các vụ việc phức tạp, nhiều hòa giải viên còn lúng túng; Ở một số nơi việc lập biên bản hòa giải chưa đúng theo hướng dẫn của Tòa án.
- Công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án là việc dân sự có tính án phí theo trình tự tố tụng dân sự, người dân còn ngại chi phí (án phí, chi phí đi lại,...) để thực hiện thủ tục công nhận kết quả hòa giải thành.
4. Bài học kinh nghiệm
- Sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền; sự phối hợp chặt chẽ của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các cơ quan có liên quan trong công tác hòa giải ở cơ sở, trong đó chú trọng sự phối hợp giữa cơ quan Tư pháp và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp trong việc hướng dẫn và thực hiện kiện toàn tổ hòa giải, công nhận hòa giải viên ở cơ sở.
- Thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức pháp luật, kỹ năng hòa giải ở cơ sở, cung cấp tài liệu pháp luật cho đội ngũ hòa giải viên, đặc biệt là các hòa giải viên mới được bổ sung, kiện toàn. Chủ động lựa chọn nội dung và các hình thức tập huấn, bồi dưỡng sinh động, phù hợp.
- Tăng cường phát động các phong trào thi đua, trao đổi, học tập kinh nghiệm giữa các tổ hòa giải, hòa giải viên để kịp thời phát hiện, nhân rộng các mô hình mới, cách làm hay, hiệu quả; khen thưởng kịp thời các hòa giải viên có thành tích xuất sắc trong công tác.
- Đảm bảo kinh phí cho hoạt động của các Tổ hòa giải, hỗ trợ kinh phí kịp thời, tương xứng với công sức và nhiệt huyết của đội ngũ hòa giải viên.
Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật
Ngày 15 tháng 11 năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre đã ban hành Báo cáo tổng kết thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022”. Theo đó, việc triển khai Đề án đã đem lại nhiều kết quả tích cực cho công tác hòa giải trên địa bàn tỉnh.
1. Đánh giá mức độ đạt được, hoàn thành mục tiêu
- Bộ Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành cho hòa giải viên, tập huấn viên được triển khai kịp thời đến cơ sở. Đồng thời, các tài liệu tập huấn, tuyên truyền đều được đăng tải trên Trang Thông tin PBGDPL tỉnh, mạng xã hội Facebook, Youtube để các hòa giải viên, tập huấn viên có thể chủ động cập nhật, nâng cao trình độ, kiến thức pháp luật.
- 100% tổ hòa giải trên địa bàn tỉnh thường xuyên được củng cố, kiện toàn đủ số lượng, thành phần, cơ cấu theo quy định.
- 100% đội ngũ tập huấn viên cấp huyện, cấp tỉnh được tập huấn, bồi dưỡng, cung cấp tài liệu để hướng dẫn, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ cho hòa giải viên ở cơ sở.
- Trên 95% hòa giải viên ở cơ sở được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở theo Chương trình khung và Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành.
- 100% hòa giải viên ở cơ sở mới được bầu, bổ sung, kiện toàn hàng năm được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở theo Chương t rình khung và Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành.
- 100% hòa giải viên ở cơ sở được tiếp cận và sử dụng Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ ở bằng các hình thức phù hợp để tự nâng cao năng lực, nghiệp vụ hòa giải.
Nhìn chung, các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong việc thực hiện Đề án theo Kế hoạch số 3530/KH-UBND đã hoàn thành, một số mục tiêu vượt chỉ tiêu của kế hoạch.
2. Đánh giá hiệu quả của công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn
Việc thực hiện và hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án đã góp phần tạo chuyển biến toàn diện công tác hòa giải ở cơ sở. Các vụ việc yêu hòa giải đã được các tổ hòa giải giải quyết kịp thời đúng theo quy định của pháp luật. Các hòa giải viên tham gia tích cực trong công tác hòa giải, có tinh thần trách nhiệm với công việc, không ngừng trao dồi kiến thức, kinh nghiệm, vận dụng kiến thức pháp luật, uy tín để hòa giải các vụ việc, góp phần làm tăng tỷ lệ hòa giải thành trên địa bàn.
Số vụ việc hòa giải giai đoạn 2019-2022 là trên 5.900 vụ việc, giảm hơn 2.452 vụ việc so với giai đoạn 2015-2018 (8.352 vụ việc). Trong đó, không có vụ việc hòa giải ở cơ sở được Tòa án ra quyết định công nhận theo trình, thủ tục tự tố tụng dân sự. Hàng năm, tỷ lệ hòa giải thành trên toàn tỉnh luôn đạt trên 90%, cụ thể: năm 2019 là 91,67%, năm 2020 là 91,75%, năm 2021 là 92,6% và 06 tháng đầu năm 2022 là 92,7%.
Thông qua công tác hòa giải ở cơ sở, các hòa giải viên đã lồng ghép tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với người dân; góp phần hạn chế tình trạng vi phạm pháp luật, khiến kiện, khiếu nại, ổn định tình hình an ninh, trật tự tại địa phương.
2. Tồn tại, hạn chế
- Một số địa phương (cấp xã) chưa có sự quan tâm đúng mức cho công tác hòa giải ở cơ sở; chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa UBND cấp xã với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, chưa thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hỗ trợ hoạt động của Tổ hòa giải; chưa hiểu đúng nhiệm vụ củng cố, kiện toàn tổ hòa giải và nhầm lẫn là trách nhiệm của Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã.
- Công tác quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở tại một số địa phương chưa chặt chẽ, chưa thực hiện tốt chế độ thống kê, báo cáo, theo dõi sự biến động về tổ chức cũng như chất lượng của hoạt động hòa giải ở cơ sở.
- Phần lớn các hòa giải viên ở cơ sở đều có độ tuổi trung bình cao, nên khả năng tiếp cận các ứng dụng công nghệ thông tin để tự nâng cao kiến thức pháp luật, kỹ năng hòa giải ở cơ sở có phần còn hạn chế.
- Chế độ chính sách hỗ trợ cho các hòa giải viên còn thấp, chưa tương xứng với công sức và thời gian nghiên cứu vụ việc của hòa giải viên. Việc chi hỗ trợ hoạt động của các tổ hòa giải ở một số địa phương chưa thực hiện được do ngân sách địa phương chưa đảm bảo.
- Công tác xã hội hóa nguồn lực (nhân lực, kinh phí) cho công tác hòa giải ở cơ sở gặp nhiều khó khăn. Đội ngũ những người có hiểu biết pháp luật, những người từng công tác trong các cơ quan pháp luật, đội ngũ luật gia, luật sư tham gia hòa giải ở cơ sở còn ít, chưa đồng đều ở các địa phương. Đa số các địa phương không thể vận động các cơ quan, tổ chức hỗ trợ kinh phí cho hoạt động của các tổ hòa giải.
- Quy trình bầu tổ trưởng tổ hòa giải, bầu hòa giải viên hoặc thôi làm hòa giải viên còn rườm rà, nhiều biểu mẫu, gây khó khăn cho cấp cơ sở.
- Trình tự, thủ tục công nhận kết quả hòa giải thành ở cơ sở tại Tòa án nhân dân đối với người dân còn phức tạp, biên bản hòa giải thành được lập tại tổ hòa giải ở một số địa phương chưa đúng hình thức, nội dung theo yêu cầu của Tòa án. Do đó, chưa có vụ việc hòa giải ở cơ sở được công nhận kết quả vụ việc hòa giải theo trình tự, thủ tục của pháp luật về tố tụng dân sự.
3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
- Việc triển khai nhiều Đề án cùng thời điểm tại địa phương nhưng không được phân bổ kinh phí, hỗ trợ về nguồn lực từ cấp trên nên khi triển khai thực hiện, các địa phương không thể cân đối ngân sách để đảm bảo hiệu quả thực hiện Đề án.
- Một số địa phương còn khó khăn trong việc tự chủ kinh phí nên việc chi hỗ trợ cho hoạt động hòa giải ở cơ sở chưa đúng theo quy định.
- Xã hội hóa công tác hòa giải ở cơ sở chưa nhận được sự quan tâm từ cá nhân, tổ chức; các địa phương chưa có chính sách cụ thể để thu hút tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp, hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở.
- Kiến thức pháp luật và kỹ năng, kinh nghiệm hòa giải của các hòa giải viên không đồng đều, nên khi hòa giải các vụ việc phức tạp, nhiều hòa giải viên còn lúng túng; Ở một số nơi việc lập biên bản hòa giải chưa đúng theo hướng dẫn của Tòa án.
- Công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án là việc dân sự có tính án phí theo trình tự tố tụng dân sự, người dân còn ngại chi phí (án phí, chi phí đi lại,...) để thực hiện thủ tục công nhận kết quả hòa giải thành.
4. Bài học kinh nghiệm
- Sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền; sự phối hợp chặt chẽ của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các cơ quan có liên quan trong công tác hòa giải ở cơ sở, trong đó chú trọng sự phối hợp giữa cơ quan Tư pháp và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp trong việc hướng dẫn và thực hiện kiện toàn tổ hòa giải, công nhận hòa giải viên ở cơ sở.
- Thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức pháp luật, kỹ năng hòa giải ở cơ sở, cung cấp tài liệu pháp luật cho đội ngũ hòa giải viên, đặc biệt là các hòa giải viên mới được bổ sung, kiện toàn. Chủ động lựa chọn nội dung và các hình thức tập huấn, bồi dưỡng sinh động, phù hợp.
- Tăng cường phát động các phong trào thi đua, trao đổi, học tập kinh nghiệm giữa các tổ hòa giải, hòa giải viên để kịp thời phát hiện, nhân rộng các mô hình mới, cách làm hay, hiệu quả; khen thưởng kịp thời các hòa giải viên có thành tích xuất sắc trong công tác.
- Đảm bảo kinh phí cho hoạt động của các Tổ hòa giải, hỗ trợ kinh phí kịp thời, tương xứng với công sức và nhiệt huyết của đội ngũ hòa giải viên.
Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật