Select or deselect this item | | | Approved | | | |
I. MỤC TIÊU:
1. Từng bước đưa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của ngành Thể dục thể thao vào nề nếp, đạt hiệu quả cao.
2. Nâng cao kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức, huấn luyện viên, vận động viên, học sinh, sinh viên trong toàn ngành.
3. Giáo dục ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, vận động viên, học sinh, sinh viên, góp phần tăng cường trật tự, kỷ cương, ngăn ngừa vi phạm pháp luật.
II. YÊU CẦU:
1. Hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật của toàn ngành phải kịp thời, thường xuyên, liên tục và rộng khắp.
2. Lựa chọn nội dung, hình thức, phương pháp, địa bàn phổ biến, giáo dục pháp luật thích hợp, phong phú, có sức thu hút đối với đông đảo quần chúng.
3. Tạo cho mỗi cán bộ, công chức, huấn luyện viên, giáo viên, vận động viên, học sinh, sinh viên ý thức với việc tìm hiểu, học tập, thực hiện đúng pháp luật là quyền lợi và trách nhiệm của mình.
III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, HÌNH THỨC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
1. Đối tượng:
a) Cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc trong cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp về thể dục thể thao ở trung ương và đia phương.
b) Vận động viên, sinh viên, học sinh trong các trường Đại học, cao đẳng, các trung tâm, trường, lớp huấn luyện, đào tạo vận động viên.
c) Các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực thể dục thể thao; tham gia hoạt động thể dục thể thao.
2. Nội dung:
a) Chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
b) Các văn bản quy phạm pháp luật chung, các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
c) Những quy định của pháp luật liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành. Đặc biệt chú trọng các quy định pháp luật chuyên ngành gắn với chuyên môn, nghiệp vụ của từng cán bộ, công chức.
3. Hình thức:
a) Tổ chức các Hội nghị phổ biến chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức tại các đơn vị trong ngành ở trung ương và địa phương.
b) Tổ chức các Hội nghị chuyên đề về các văn bản quy phạm pháp luật tới các đối tượng liên quan.
c) Xây dựng, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở các đơn vị trực thuộc, các trung tâm huấn luyện, đào tạo vận động viên.
d) Đẩy mạnh việc phổ biến, giáo dục pháp luật trực quan hoặc thông qua hệ thống loa truyền thanh ở ký túc xá các trường Đại học, Cao đẳng, các trung tâm huấn luyện, đào tạo vận động viên.
e) Biên soạn, phát hành rộng rãi tài liệu tuyên truyền, phát hành bản tin pháp luật phổ biến giáo dục pháp luật với nhiều nội dung phong phú đa dạng, phù hợp với từng đối tượng cụ thể, chú trọng đăng tải các nội dung tuyên truyền trên các báo chí của ngành. Hàng năm, biên soạn và phát hành cuốn sách bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật mới về thể dục thể thao; biên soạn và phát hành sách "Hỏi đáp" pháp luật để phổ biến những vấn đề thường gặp trong đời sống hàng ngày có liên quan đến công tác thể dục thể thao được nhiều người quan tâm.
f) Duy trì hoạt động và thường xuyên bổ sung hoàn thiện tủ sách pháp luật ở ủy ban thể dục thể thao, các trường Đại học, Cao đẳng, các trung tâm huấn luyện thể thao, cơ sở thể dục thể thao. Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý và sử dụng có hiệu quả tủ sách
g) Phối hợp với tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên để tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật theo chuyên đề cụ thể, phù hợp với từng đối tượng.
h) Tiếp tục đưa nội dung pháp luật vào thi tuyển dụng, nâng bậc, chuyển ngạch, bổ nhiệm công chức. Gắn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật với việc tổ chức thực thi pháp luật và phát huy hiệu quả của pháp luật trong cuộc sống. Hoàn thiện giáo trình, bảo đảm giờ học, tiết học, môn học pháp luật trong các trường Đại học, cao đẳng thể dục thể thao; đưa nội dung giáo dục pháp luật vào chương trình đào tạo bồi dưỡng vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao. IV.TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1.Tăng cường hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật của ủy ban Thể dục thể thao theo hướng dẫn của Hội đồng phối hơp công tác phổ biến giáo dục pháp luật của Chính Phủ.
2. Vụ pháp chế có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp vởi Văn phòng ủy ban xây dựng tủ sách pháp luật của ngành;
b) Chủ trì, phối hợp với văn phòng ủy ban và các cơ quan có thẩm quyền xuất bản các tài liệu, văn bản quy phạm pháp luật của ngành thể dục thể thao. c) Phối hợp với Văn phòng ủy ban, Trung tâm tin học và các đơn vị có liên quan thu thập và đưa lên trang Web của ủy ban Thể dục thể thao các văn bản pháp luật về thể dục thể thao.
3. Các Trường Đại học, Cao đẳng Thể dục thể thao, các Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia có kế hoạch đưa vào chương trình giảng dạy bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức, huấn luyện viên, vận động viên, học sinh, sinh viên thể dục thể thao.
4. Báo Thể thao Việt Nam, Tạp chí thể thao có trách nhiệm tuyên truyền, giới thiệu các văn bản quy phạm pháp luật của ngành và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
5. Các Sở thể dục thể thao, Sở văn hóa Thông tin - Thể thao chủ động lập kế hoạch và tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức, vận động viên, huấn luyện viên thuộc quyền quản lý của Sở, hàng năm báo cáo về ủy ban tình hình thực hiện công tác này của ngành ở địa phương mình.
6. Vụ Kế hoạch tài chính, Văn phòng ủy ban Thể dục thể thao hàng năm bố trí kinh phí theo Thông tư số 63/2005/TT-BTC ngày 05 tháng 8 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
7.Vụ pháp chế là đơn vị thường trực phối hợp với các Vụ, đơn vị thuộc ủy ban triển khai thực hiện Chương trình này; thường xuyên sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và báo cáo Lãnh đạo ủy ban thể dục thể thao về kết quả thực hiện chương trình./. | | Quyết định 450/2006/QĐ-UBTDTT 10/03/2006 | | Bình Định Admin | | | | | Select or deselect this item | | | Approved | | | |
Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống lụt, bão bao gồm: Vi phạm gây hư hại đến công trình phòng chống lụt, bão; vi phạm trong xây dựng gây ảnh hưởng đến công trình phòng, chống lụt, bão; vi phạm trong quản lý phòng ngừa lụt, bão; vi phạm trong triển khai ứng phó lụt, bão; vi phạm trong vận hành hồ chứa thủy lợi, thủy điện; vi phạm quy định về cứu nạn, cứu hộ trong phòng, chống lụt, bão; vi phạm trong khắc phục hậu quả.
Theo Nghị định, đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt hành chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền. Mức phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống lụt, bão tối đa là 40.000.000 đồng (đối với hành vi xây dựng không phép hoặc sai phép các kho chứa lương thực, chất độc hại, chất nổ, nhiên liệu, vật tư và tài sản quan trọng khác trong vùng phân lũ, vùng thường bị ngập lụt).
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống lụt, bão ngoài việc bị phạt cảnh cáo hoặc phạt bằng tiền thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị áp dụng một hoặc hai hình thức xử phạt bổ sung là: Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề được cấp liên quan đến hành vi vi phạm hoặc tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính.
Ngoài các hình thức xử phạt nêu trên, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống lụt, bão còn bị áp dụng một hoặc hai biện pháp khắc phục hậu quả là buộc tháo dỡ một phần hoặc toàn bộ công trình xây dựng trái phép hoặc buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Nếu không tự nguyện thực hiện khắc phục hậu quả thì bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế và phải chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế đó.
Người nước ngoài vi phạm hành chính còn có thể bị xử phạt trục xuất. Trục xuất được áp dụng là hình thức phạt chính hoặc xử phạt bổ sung tùy từng trường hợp.
Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống lụt, bão bao bồm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; công an nhân dân (Trưởng công an cấp xã, cấp huyện, Giám đốc công an cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ Công an); thanh tra chuyên ngành (Thanh tra viên chuyên ngành đang thi hành công vụ, Chánh thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chánh thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn); bộ đội biên phòng (Trạm trưởng Trạm kiểm soát biên phòng, Trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh); cảnh sát biển (Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển, Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Cảnh sát biển).
Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống lụt, bão theo quy định của Nghị định này phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định xử phạt của người có thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt mà không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008 và các quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của pháp luật.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2010.
| | Nghị định số 04/2010/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vự phòng, chống lụt, bão | | Bình Định Admin | | | | | Select or deselect this item | | | Approved | | | |
Bộ trưởng, Thủ trưởng Ngành quyết định thành lập Phòng Thống kê trực thuộc đơn vị chức năng hoặc trình Chính phủ thành lập Vụ, Cục thực hiện chức năng, nhiệm vụ thống kê theo quy định của pháp luật.
Thống kê Bộ, ngành thực hiện 14 nhiệm vụ như: Tham mưu giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng ngành xây dựng hệ thống thông tin thống kê của Bộ, ngành; xây dựng chương trình, dự án về thống kê và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê của Bộ, ngành; xây dựng phương án điều tra thống kê, tổ chức thực hiện các cuộc điều tra theo phương án đã được phê duyệt. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của Thống kê Bộ, ngành là tổ chức thu thập, tổng hợp, phân tích, dự báo, phổ biến và lưu trữ thông tin thống kê theo kế hoạch thông tin của Bộ, Ngành, đáp ứng yêu cầu thông tin thống kê tổng hợp chung của Tổng cục Thống kê và nhu cầu sử dụng thông tin thống kê của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Ngoài ra, Thống kê Bộ, Ngành còn thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác, như: Xây dựng Chế độ báo cáo thống kê cơ sở, Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực phụ trách; phổ biến, tập huấn và hướng dẫn thực hiện các Chế độ báo cáo thống kê đã được ban hành; tham mưu giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng ngành thống nhất việc quản lý và công bố thông tin thống kê; biên soạn Báo cáo thống kê định kỳ, Báo cáo phân tích thống kê chuyên đề và đột xuất, Niên giám thống kê chuyên ngành hàng năm, hệ thống số liệu thống kê nhiều năm và các sản phẩm thông tin thống kê khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao...
Người làm công tác thống kê Bộ, Ngành là cán bộ, công chức, viên chức thuộc hệ thống thống kê nhà nước; được giao nhiệm vụ triển khai hoạt động thống kê trong Bộ, Ngành, có các tiêu chuẩn quy định tại Luật Thống kê.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/4/2010. Bãi bỏ khoản 2 Điều 21 Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13/02/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê.
| | Nghị định số 03/2010/NĐ-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức thống kê Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ | | Bình Định Admin | | | | | Select or deselect this item | | | Approved | | | |
Việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của pháp luật. Việc công bố thông tin phải do người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc người được uỷ quyền công bố thông tin thực hiện. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do người được uỷ quyền công bố thông tin công bố. Trường hợp có bất kỳ thông tin nào làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán thì người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc người được uỷ quyền công bố thông tin phải xác nhận hoặc đính chính thông tin đó trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi nhận được thông tin đó hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý.
Việc công bố thông tin phải được thực hiện đồng thời với việc báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN), SGDCK về nội dung thông tin công bố.
Công ty đại chúng, tổ chức phát hành thực hiện chào bán trái phiếu ra công chúng, tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán phải đăng ký người được uỷ quyền thực hiện công bố thông tin. Trường hợp thay đổi người được uỷ quyền công bố thông tin phải thông báo bằng văn bản cho UBCKNN, SGDCK ít nhất năm (05) ngày làm việc trước khi có sự thay đổi.
Việc công bố thông tin được thực hiện qua các phương tiện công bố thông tin như: Báo cáo thường niên, trang thông tin điện tử (Website) và các ấn phẩm khác của tổ chức thuộc đối tượng công bố thông tin; các phương tiện công bố thông tin của UBCKNN bao gồm: trang thông tin điện tử, bản tin và các ấn phẩm khác của UBCKNN; các phương tiện công bố thông tin của SGDCK bao gồm: bản tin thị trường chứng khoán, trang thông tin điện tử của SGDCK, bảng hiển thị điện tử tại SGDCK; phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định của pháp luật. Các tài liệu, báo cáo gửi cho UBCKNN, SGDCK được thể hiện dưới hình thức văn bản và dữ liệu điện tử theo hướng dẫn của UBCKNN, SGDCK.
Các đối tượng công bố thông tin nêu trên (trừ cá nhân) phải lập trang thông tin điện tử (Website) của mình. Trang thông tin điện tử phải có các chuyên mục về quan hệ cổ đông, trong đó phải có Điều lệ công ty, Quy chế quản trị nội bộ, Báo cáo thường niên, Báo cáo tài chính định kỳ phải công bố theo quy định và các vấn đề liên quan đến kỳ họp Đại hội đồng cổ đông. Ngoài ra, trang thông tin điện tử phải thường xuyên cập nhật các thông tin phải công bố theo quy định tại Thông tư này. Các đối tượng công bố thông tin phải thông báo với UBCKNN, SGDCK và công khai về địa chỉ trang thông tin điện tử và mọi thay đổi liên quan đến địa chỉ này.
Đối với công ty chứng khoán, Thông tư quy định hàng quý, các công ty chứng khoán phải công bố thông tin về danh mục và giá các loại chứng khoán chưa niêm yết mà công ty làm môi giới giao dịch trong vòng 10 ngày đầu tháng tiếp theo trên trang thông tin điện tử và các ấn phẩm của công ty…
Một điểm được qui định mới tại Thông tư đáng lưu ý là việc quy định công ty đại chúng phải công bố thông tin về việc chào bán chứng khoán và tiến độ sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán nhằm đảm bảo cho nhà đầu tư có thể giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn huy động.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về công bố thông tin thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 38/2007/TT-BTC ngày 18/4/2007 của Bộ Tài chính về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán. Những quy định về công bố thông tin tại các văn bản khác do Bộ Tài chính ban hành trái với quy định tại Thông tư này sẽ bị hủy bỏ và áp dụng theo quy định của Thông tư này.
| | Thông tư số 09/2010/TT-BTC hướng dẫn việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán | | Bình Định Admin | | | | | Select or deselect this item | | | Approved | | | |
Thông tư này áp dụng đối với hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam hoàn thành chế độ phục vụ tại ngũ theo Luật nghĩa vụ quân sự ngày 30/12/1981 và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự ngày 22/12/1990, ngày 22/6/1994 và ngày 14/6/2005; có quyết định xuất ngũ và có nhu cầu học nghề tại các cơ sở dạy nghề trong và ngoài quân đội.
Theo Thông tư, bộ đội xuất ngũ học nghề ở trình độ trung cấp, cao đẳng được học nghề theo cơ chế đặt hàng đối với các cơ sở dạy nghề theo quy định tại Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ; được vay tiền để học nghề theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên.
Bộ đội xuất ngũ học nghề ở trình độ sơ cấp được cấp “Thẻ học nghề” có giá trị tối đa bằng 12 tháng tiền lương tối thiểu tại thời điểm học nghề và có giá trị trong 01 năm kể từ ngày cấp thẻ. Giá trị của “Thẻ học nghề” được điều chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu.
Thông tư cũng quy định cụ thể thủ tục cấp “Thẻ học nghề”, cụ thể khi quân nhân hoàn thành chế độ phục vụ tại ngũ, có nhu cầu và đăng ký học nghề ở trình độ sơ cấp tại đơn vị được cấp 01 “Thẻ học nghề” do Bộ Quốc phòng phát hành có chữ ký đóng dấu của Thủ trưởng đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên. “Thẻ học nghề” được nộp cho cơ sở dạy nghề trong và ngoài quân đội.
Kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề quy định tại Thông tư này được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Quốc phòng.
| | Thông tư liên tịch số 04/2010/TTLT-BQP-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề | | Bình Định Admin | | | | | Select or deselect this item | | | Approved | | | | Theo Thông tư này, người thành lập doanh nghiệp có thể lựa chọn thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh hoặc đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử. Để thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử, người thành lập doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền truy cập vào cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, điền đầy đủ và chính xác các thông tin theo yêu cầu. Hồ sơ đăng ký điện tử được gửi qua cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia được coi là đã gửi thành công khi máy chủ của Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia nhận được. Doanh nghiệp có thể nhận giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đăng ký, trả phí để nhận giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ chuyển phát.
Những doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trước khi Nghị định số 43/2010/NĐ-CP có hiệu lực không bắt buộc phải đổi sang giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo mẫu mới khi đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Khi nộp hồ sơ thay đổi, doanh nghiệp phải nộp kèm bản gốc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho phòng đăng ký kinh doanh để được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo mẫu mới. Thông tin về đăng ký doanh nghiệp được công bố công khai, miễn phí trên cổng đăng ký kinh doanh quốc gia với 4 nội dung cơ bản: tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, người đại diện theo pháp luật và ngành nghề kinh doanh. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tìm hiểu các thông tin về đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp ngoài thông tin cơ bản nêu trên phải trả lệ phí, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/7/2010./.
Minh Đức | | Thông tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp | | Bình Định Admin | | | | | Select or deselect this item | | | Approved | | | | Các đơn vị hành chính mới thành lập do thực hiện quy định của Chính phủ về điều chỉnh địa giới hành chính (chia, tách, nâng cấp đơn vị hành chính cũ đang thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp) kể từ ngày Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành mà chưa được quy định trong Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư (Ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ) và Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (Ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ) thì được áp dụng chính sách ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo địa bàn của đơn vị hành chính cũ đang được hưởng.
Trường hợp đơn vị hành chính mới thành lập theo quy định trên đã được Chính phủ quy định cụ thể là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được áp dụng chính sách ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành đối với các loại địa bàn này.
Trường hợp đơn vị hành chính mới thành lập theo quy định trên do sắp xếp, điều chỉnh địa giới của các đơn vị hành chính cấp xã thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nhưng chưa có quy định về ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì đơn vị hành chính mới thành lập được áp dụng ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo đa số (trên 50%) của số đơn vị hành chính cấp xã đang hưởng; trường hợp số đơn vị hành chính cấp xã thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn bằng nhau thì đơn vị hành chính mới thành lập được hưởng ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Trường hợp điều chỉnh địa giới hành chính dẫn đến điều chỉnh đơn vị hành chính cấp xã thuộc Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở mức cao hơn (địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) sang địa bàn có mức ưu đãi thấp hơn (địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn) hoặc ngược lại thì các đơn vị cấp xã bị điều chỉnh được hưởng ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với địa bàn nơi tiếp nhận đơn vị hành chính đó.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2010./
Lê Văn Nhật | | Quy định cụ thể địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị hành chính mới thành lập | | Bình Định Admin | | | | | Select or deselect this item | | | Approved | | | |
Nghị định quy định đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về pháp luật lao động, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép hành nghề và tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính. Ngoài ra, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính về pháp luật lao động còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả. Người nước ngoài vi phạm hành chính pháp luật lao động còn có thể bị xử phạt trục xuất. Trục xuất được áp dụng là hình thức xử phạt chính hoặc hình thức xử phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể.
Chương II của Nghị định quy định về hành vi vi phạm hành chính về pháp luật lao động, hình thức và mức xử phạt, cụ thể là: Vi phạm những quy định về việc làm, quan hệ lao động (vi phạm quy định về việc làm, những quy định về hợp đồng lao động, quy định về thỏa ước lao động tập thể, quy định về tiền lương, tiền thưởng, quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, quy định về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất, quy định về lao động đặc thù, quy định về lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, quy định về giải quyết tranh chấp lao động và đình công, quy định về tổ chức hoạt động công đoàn, vi phạm những quy định khác) và vi phạm những quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động (vi phạm những quy định về trang thiết bị về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với người lao động, quy định về bảo đảm an toàn sức khỏe cho người lao động, quy định về tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động và quy định về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp).
Chương III quy định về thẩm quyền, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính, theo đó các cá nhân có thẩm quyền xử phạt hành chính là: Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thanh tra chuyên ngành về lao động (Thanh tra viên lao động, Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Chánh thanh tra Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội); những người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc công an nhân dân quy định tại Điều 31 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính; những người có thẩm quyền thanh tra về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong các lĩnh vực quy định tại khoản 3 Điều 191 của Bộ luật Lao động.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2010. Nghị định này thay thế Nghị định số 113/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động.
| | Nghị định số 47/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động | | Bình Định Admin | | | | | Select or deselect this item | | | Approved | | | |
1. Xây dựng nội dung, xác định cụ thể hoạt động ưu tiên và kế hoạch chi tiết thực hiện chương trình.
2. Thực hiện thông tin pháp lý cho doanh nghiệp dưới nhiều hình thức khác nhau, bảo đảm thông tin đầy đủ, kịp thời, có hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, thực tiễn pháp lý trong kinh doanh cho các doanh nghiệp.
3. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình phổ biến kiến thức cơ bản về pháp luật kinh doanh trên các phương tiện thông tin đại chúng cho doanh nghiệp.
4. Tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng kiến thức cơ bản về pháp luật kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp.
5. Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ pháp chế cho cán bộ pháp chế của doanh nghiệp.
6. Xây dựng mạng lưới tư vấn pháp luật cho các doanh nghiệp tại các địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
7. Xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án điểm về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp tại một số địa phương đại diện cho các vùng miền.
8. Xây dựng và thực hiện các hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực cho các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
9. Giám sát, đánh giá, tổng kết việc thực hiện chương trình để đề xuất các hoạt động nhằm phát huy kết quả của chương trình và nhân rộng mô hình điểm.
Các hoạt động trên được tổ chức thực hiện theo 03 dự án: Dự án 1 (Hỗ trợ nâng cao chất lượng hoạt động thông tin pháp lý cho doanh nghiệp); Dự án 2 (Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên một số hoạt động cụ thể) và Dự án 3 (Tăng cường năng lực cho các cơ quan, tổ chức thực hiện chức năng hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp).
Để thực hiện có hiệu quả các hoạt động, Chương trình xác định các nhóm giải pháp là: Giải pháp về chính sách; giải pháp về cơ chế (cơ chế huy động nguồn lực hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, cơ chế tổ chức triển khai, cơ chế phối hợp và cơ chế giám sát, đánh giá); giải pháp về chuyên môn.
Chương trình được triển khai trong phạm vi toàn quốc, có tập trung triển khai điểm tại 07 địa phương được lựa chọn là: Cần Thơ, Đắk Lắk, Đồng Nai, Quảng Bình, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc và Hà Nội. Thời gian triển khai từ năm 2010 đến 2014 để thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo Chương trình và có định hướng các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp đến năm 2020.
Tổng kinh phí thực hiện Chương trình từ là 190 tỷ đồng từ ngân sách nhà nước và đóng góp của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tham gia Chương trình.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ngày 05 tháng 5 năm 2010.
| | Quyết định số 585/QĐ-TTg ngày 05 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp | | Bình Định Admin | | | | | Select or deselect this item | | | Approved | | | |
Nghị định này quy định về hợp đồng trong hoạt động xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng có sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên. Đối tượng áp dụng là các tổ chức, cá nhân liên quan đến hợp đồng xây dựng thuộc các dự án sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên trên lãnh thổ Việt Nam. Đối với hợp đồng xây dựng thuộc các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA), nếu điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có những quy định khác với các quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo các quy định của Điều ước quốc tế đó.
Nghị định đã phân loại hợp đồng xây dựng theo các tiêu chí: Theo tính chất công việc (hợp đồng tư vấn xây dựng, hợp đồng thi công xây dựng công trình, hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng công trình, hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình, hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình và hợp đồng tổng thầu chìa khoá trao tay) và theo giá hợp đồng (hợp đồng trọn gói, hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, hợp đồng theo thời gian và hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm (%)).
Theo Nghị định, hợp đồng xây dựng có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Người tham gia ký kết có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
- Đáp ứng các nguyên tắc ký kết hợp đồng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 6 và 7 Điều 4 Nghị định;
- Hình thức hợp đồng bằng văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên và đóng dấu;
- Bên nhận thầu phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề theo quy định của pháp luật.
Chương II Nghị định quy định cụ thể các thông tin về hợp đồng xây dựng; nội dung và khối lượng công việc, yêu cầu chất lượng và tiến độ thực hiện; giá hợp đồng, tạm ứng, thanh toán, quyết toán và thanh lý hợp đồng xây dựng; quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng xây dựng; điều chỉnh giá và điều chỉnh hợp đồng xây dựng; tạm ngừng, chấm dứt, thưởng, phạt do vi phạm hợp đồng xây dựng; khiếu nại và giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng và các nội dung khác của hợp đồng xây dựng.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2010. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì các quy định tại Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng hết hiệu lực thi hành.
| | Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng | | Bình Định Admin | | | | | Select or deselect this item | | | Approved | | | | Điều 1 Thông tư liên tịch hướng dẫn một số khái niệm của Quyết định số 74/2009/QĐ-TTg là: Người được cơ quan có thẩm quyền giao trách nhiệm có mặt trong thời gian thực hiện khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi; việc giám định phức tạp; môi trường bị ô nhiễm; môi trường bị ô nhiễm bởi các chất nguy hiểm đến sức khoẻ; vùng đang có dịch bệnh nguy hiểm. Theo Điều 1, trong trường hợp thời gian thực hiện một việc giám định không đủ 8 tiếng thì số tiền bồi dưỡng thực hiện việc giám định đó được tính theo công thức:
Thời gian làm giám định x mức tiền bồi dưỡng
8 tiếng thực hiện giám định
Kinh phí chi trả bồi dưỡng giám định tư pháp đối với các vụ án hình sự do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán kinh phí hàng năm của cơ quan tiến hành tố tụng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Kinh phí chi trả bồi dưỡng giám định tư pháp đối với các vụ việc dân sự, vụ án hành chính được tính trong chi phí giám định do đương sự chịu theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự và pháp luật tố tụng hành chính.
Thông tư liên tịch quy định cụ thể việc lập dự toán, quản lý và thanh quyết toán tiền bồi dưỡng giám định tư pháp, theo đó cơ quan trưng cầu giám định có trách nhiệm tạm ứng tiền bồi dưỡng giám định cho tổ chức, cá nhân tiếp nhận trưng cầu giám định khi trưng cầu giám định và phải thanh toán tiền bồi dưỡng giám định cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định khi nhận kết luận giám định.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 6 năm 2010. Đối với các việc giám định tư pháp được trưng cầu và tiếp nhận thực hiện kể từ ngày 01/7/2009 đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì chế độ bồi dưỡng giám định được tính theo mức bồi dưỡng quy định tại Quyết định số 74/2009/QĐ-TTg.
Trong trường hợp việc giám định đã được cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán tiền bồi dưỡng giám định tư pháp theo mức bồi dưỡng quy định tại các văn bản trước khi Quyết định số 74/2009/QĐ-TTg được ban hành thì cơ quan trưng cầu giám định đó có trách nhiệm chi trả tiếp phần tiền bồi dưỡng giám định chênh lệch so với mức bồi dưỡng quy định tại Quyết định số 74/2009/QĐ-TTg.
| | Thông tư liên tịch số 09/2010/TTLT-BTP-BTC-BNV ngày 04 tháng 5 năm 2010 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Quyết định số 74/2009/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ bồi dưỡng giám định tư p | | Bình Định Admin | | | | | Select or deselect this item | | | Approved | | | |
Nghị định này quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014 – 2015 bao gồm: Các cơ sở giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; các cơ sở giáo dục khác được quy định tại Điều 69 của Luật Giáo dục.
Theo đó, đối tượng không phải đóng học phí tại các cơ sở giáo dục công lập bao gồm: học sinh tiểu học; học sinh, sinh viên sư phạm, người theo học các khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm để đạt chuẩn nghề nghiệp.
Đối tượng được miễn học phí gồm:
- Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29/6/2005.
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên có cha mẹ thường trú tại các xã biên giới, vùng cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế.
- Trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng.
Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Nhà nước.
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông là con của hạ sĩ quan và binh sĩ, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang nhân dân.
- Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên).
- Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.
- Học sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo.
Các đối tượng được giảm 70% học phí gồm: học sinh, sinh viên các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc và một số chuyên ngành, nghề nặng nhọc, độc hại.
Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm: Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên; trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo; học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đi học nghề.
Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập bao gồm: Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thường trú tại các xã biên giới, vùng cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế; trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Nhà nước, không thuộc các xã biên giới, vùng cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Việc miễn, giảm học phí sẽ được thực hiện trong suốt thời gian học tập tại nhà trường, trừ trường hợp có những thay đổi về lý do miễn hoặc giảm học phí.
Nhà nước thực hiện cấp bù học phí cho các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập có đối tượng được miễn, giảm học phí theo số lượng người học thực tế và mức thu học phí. Cấp bù học phí (theo mức học phí của các trường công lập trong vùng) cho học sinh là con của người có công với nước, các đối tượng chính sách học mẫu giáo và phổ thông ngoài công lập. Cấp trực tiếp tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí cho các đối tượng được miễn, giảm học phí học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập để các đối tượng này đóng học phí đầy đủ cho nhà trường.
Nhà nước thực hiện hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp cho các đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập với mức 70.000 đồng/học sinh/tháng để mua sách, vở và các đồ dùng khác… thời gian được hưởng theo thời gian học thực tế và không quá 9 tháng/năm học.
Nghị định cũng quy định cụ thể về khung học phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông, Học phí đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học…
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2010. Các quy định trước đây về miễn, giảm học phí và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trái với quy định tại Nghị định này đều bãi bỏ. Khoản 3 Điều 7 Nghị định này được thực hiện từ ngày 01/01/2011; đối với học sinh mẫu giáo, học sinh phổ thông thuộc các đối tượng được hưởng hỗ trợ của ngân sách nhà nước tại Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc Chương trình 135 giai đoạn II và Quyết định số 101/2009/QĐ-TTg ngày 05/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành định mức đầu tư năm 2010 đối với một số dự án thuộc Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 – 2010 và sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc Chương trình 135 giai đoạn II thì vẫn tiếp tục thực hiện đến hết tháng 5 năm 2011 từ tháng 6 năm 2011 được thực hiện mức hỗ trợ theo Nghị định này.
| | Nghị định số 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014 – 2015 | | Bình Định Admin | | | | | Select or deselect this item | | | Approved | | | |
Theo Nghị định, đối tượng chịu thuế tài nguyên thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế tài nguyên, bao gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Dầu khí năm 1993; khí thiên nhiên theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Dầu khí năm 1993; khí than theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí năm 2008; sản phẩm của rừng tự nhiên, bao gồm các loại thực vật và các loại sản phẩm khác của rừng tự nhiên, trừ động vật và hồi, quế, sa nhân, thảo quả do người nộp thuế trồng tại khu vực rừng tự nhiên được giao khoanh nuôi, bảo vệ; hải sản tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật biển; nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất; yến sào thiên nhiên; tài nguyên khác do Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan báo cáo Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Về sản lượng tài nguyên tính thuế, đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên dùng cho mục đích công nghiệp thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định bằng mét khối (m3) hoặc lít (l) theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam. Trường hợp không trực tiếp xác định được sản lượng tính thuế thông qua hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam thì thực hiện khoán sản lượng tài nguyên khai thác theo kỳ tính thuế. Cơ quan thuế phối hợp với cơ quan có liên quan ở địa phương xác định sản lượng tài nguyên khai thác được khoán để tính thuế căn cứ vào tình hình khai thác thực tế, định mức tiêu chuẩn kỹ thuật ngành hoặc sản lượng khai thác sử dụng của tổ chức, cá nhân khác tương đương.
Về giá tính thuế, giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp tài nguyên chưa xác định được giá bán thì giá tính thuế tài nguyên được xác định theo một trong những căn cứ sau: Giá bán thực tế trên thị trường khu vực trong phạm vi địa bàn cấp tỉnh của đơn vị sản phẩm tài nguyên cùng loại nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; trường hợp tài nguyên khai thác có chứa nhiều chất khác nhau thì giá tính thuế xác định theo giá bán đơn vị của từng chất và hàm lượng của từng chất trong tài nguyên khai thác nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện, giá tính thuế là giá bán điện thương phẩm bình quân. Đối với gỗ, giá tính thuế là giá bán tại bãi giao (kho, bãi nơi khai thác); trường hợp chưa xác định được giá bán tại bãi giao thì giá tính thuế được xác định căn cứ vào giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Đối với tài nguyên khai thác không tiêu thụ trong nước mà xuất khẩu, giá tính thuế là giá xuất khẩu đơn vị sản phẩm tài nguyên (FOB); trường hợp tài nguyên khai thác vừa tiêu thụ nội địa và xuất khẩu thì đối với phần tiêu thụ nội địa là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, đối với phần xuất khẩu là giá xuất khẩu. Đối với dầu thô, khí thiên nhiên, khí than, giá tính thuế là giá bán tại điểm giao nhận. Điểm giao nhận là điểm được thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí mà ở đó dầu thô, khí thiên nhiên, khí than được chuyển giao quyền sở hữu cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí.
Mức thuế suất cụ thể đối với từng loại tài nguyên thực hiện theo Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2010. Bãi bỏ Nghị định số 05/2009/NĐ-CP ngày 19/01/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh Thuế tài nguyên.
| | Nghị định số 50/2010/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tài nguyên | | Bình Định Admin | | | | | Select or deselect this item | | | Approved | | | | Theo Nghị định, hóa đơn được thể hiện bằng các hình thức: Hóa đơn tự in; hóa đơn điện tử; hóa đơn đặt in.
Hóa đơn phải có các nội dung: Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn, tên liên hóa đơn. Đối với hóa đơn đặt in còn phải ghi tên tổ chức đã nhận in hóa đơn; tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán; tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua; tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, số tiền thuế giá trị gia tăng trong trường hợp là hóa đơn giá trị gia tăng; tổng số tiền thanh toán, chữ ký người mua, chữ ký người bán, dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập hóa đơn.
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao; doanh nghiệp có mức vốn điều lệ theo quy định của Bộ Tài chính; các đơn vị sự nghiệp công lập có sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật được tự in hóa đơn kể từ khi có mã số thuế. Tổ chức, cá nhân kinh doanh khác, được tự in hóa đơn để sử dụng cho việc bán hàng hóa, dịch vụ nếu có đủ các điều kiện: Đã được cấp mã số thuế; có doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ; không bị xử phạt về các hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo mức do Bộ Tài chính quy định trong 365 (ba trăm sáu mươi lăm) ngày liên tục tính đến ngày thông báo phát hành hóa đơn tự in; có hệ thống thiết bị đảm bảo cho việc in và lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ; là đơn vị kế toán theo quy định của Luật Kế toán và có phần mềm bán hàng hóa, dịch vụ gắn liền với phần mềm kế toán, đảm bảo việc in và lập hóa đơn chỉ được thực hiện khi nghiệp vụ kế toán phát sinh. Hóa đơn tự in đảm bảo nguyên tắc mỗi số hóa đơn chỉ được lập một lần. Số lượng liên hóa đơn được in căn cứ vào yêu cầu sử dụng cụ thể của nghiệp vụ bán hàng. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tự quy định bằng văn bản về số lượng liên hóa đơn.
Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức, cá nhân kinh doanh đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các Bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Hóa đơn đặt in được in ra dưới dạng mẫu in sẵn. Riêng hóa đơn do các Cục Thuế đặt in phải có tên Cục Thuế ở góc trên bên trái của tờ hóa đơn. Tổ chức, cá nhân kinh doanh có mã số thuế được đặt in hóa đơn để sử dụng cho các hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ. Hóa đơn do các Cục Thuế đặt in chỉ được bán cho tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh, hộ gia đình và cá nhân kinh doanh có cơ sở tại địa phương. Hóa đơn do các Cục Thuế đặt in được cấp cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.
Về sử dụng hóa đơn, tổ chức, cá nhân kinh doanh chỉ được lập và giao cho người mua hàng hóa, dịch vụ các loại hóa đơn theo quy định tại Nghị định này. Tổ chức, cá nhân kinh doanh khi lập hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung và đúng thực tế nghiệp vụ phát sinh. Hóa đơn được lập thành nhiều liên gồm: liên giao cho người mua, liên người bán giữ và một số liên khác theo yêu cầu của hoạt động kinh doanh. Nội dung lập hóa đơn phải được thống nhất trên các liên hóa đơn có cùng một số. Tổ chức, cá nhân kinh doanh trong quá trình sử dụng nếu phát hiện mất hóa đơn đã lập hoặc chưa lập phải báo cáo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp biết để xử lý kịp thời. Các cơ sở kinh doanh trong cùng một đơn vị kế toán theo quy định tại Luật Kế toán, sử dụng hóa đơn của cơ sở chính.
Nghị định cũng quy định bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu nhận hóa đơn.
Nghị định cũng quy định cụ thể việc xử lý mất, cháy, hỏng hóa đơn trong đơn vị kế toán; lưu trữ, bảo quản hóa đơn; hủy hóa đơn.
Nghị định quy định hình thức và mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn. Trong đó, quy định mức phạt tiền cao nhất đến 100 triệu đồng đối với các hành vi như: tự in hóa đơn giả hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử giả, hành vi đặt in hóa đơn giả, hành vi in hóa đơn giả,, hành vi lập hóa đơn khống, hành vi sử dụng hóa đơn lập khống.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2011 và thay thế Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 của Chính phủ quy định về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn.
| | Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ | | Bình Định Admin | | | | | Select or deselect this item | | | Approved | | | | Quỹ phát triển đất tỉnh là tổ chức tài chính nhà nước, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân tỉnh) do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập. Quỹ có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Quỹ có chức năng nhận vốn từ nguồn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất và huy động các nguồn khác theo quy định để ứng vốn và chi hỗ trợ trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Quỹ hoạt động theo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và không vì mục đích lợi nhuận. Việc sử dụng Quỹ phải đúng mục đích, công khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
Quỹ có nhiệm vụ tiếp nhận nguồn vốn trích từ 30% đến 50% nguồn thu hàng năm từ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; ứng vốn); ứng vốn cho tổ chức phát triển quỹ đất để tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực đã có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển nhượng trước khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức phát triển các khu tái định cư phục vụ việc thu hồi đất thực hiện các dự án; tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được giao quản lý để đấu giá; ứng vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; ứng vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện đầu tư tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư theo quy hoạch; thực hiện thu hồi vốn đã ứng nêu trên theo quy định; ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ thực hiện các đề án đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp cho các đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất, chi hỗ trợ khoản chênh lệch cho hộ gia đình, cá nhân vào khu tái định cư trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu và chi hỗ trợ xây dựng khu tái định cư; hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng tại địa phương có đất bị thu hồi; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đình chỉ, thu hồi vốn đã ứng, kinh phí đã hỗ trợ khi phát hiện tổ chức, đơn vị vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng, kinh phí hỗ trợ; quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật; chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định khác liên quan đến hoạt động của Quỹ; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền…
Quỹ có quyền tổ chức quản lý, điều hành Quỹ hoạt động theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao; phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thẩm định nhu cầu chi hỗ trợ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; thực hiện chi hỗ trợ theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện thu hồi các khoản chi hỗ trợ theo quy định; quyết định ứng vốn cho các tổ chức theo Quy định tại Điều lệ về tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; thực hiện thu hồi vốn ứng khi đến hạn hoặc thu hồi theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tham gia kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện chương trình, dự án, đề án đã được Quỹ ứng vốn hoặc hỗ trợ; kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về phạm vi, đối tượng được ứng vốn, được chi hỗ trợ từ Quỹ; ban hành Quy chế, quy trình nghiệp vụ để điều hành hoạt động Quỹ.
Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm: Hội đồng quản lý Quỹ; Ban kiểm soát Quỹ; Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ.
Nguồn vốn hoạt động của Quỹ bao gồm vốn nhà nước cấp và các nguồn vốn khác. Mức vốn nhà nước cấp cho Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khi quyết định thành lập Quỹ. Việc thay đổi vốn nhà nước cấp trong quá trình hoạt động do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Hàng năm, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được trích từ 30% đến 50% từ nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh, thành phố (sau khi trừ các khoản chi để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các chi phí có liên quan khác) để đảm bảo hình thành đủ mức vốn nhà nước cấp cho Quỹ. Mức trích cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
Các nguồn vốn khác của Quỹ gồm: vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy thác quản lý của các tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ, tài trợ, ủy thác theo quy định của pháp luật.
Quỹ thực hiện theo cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự bảo đảm một phần hoặc bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
| | Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng quỹ phát triển đất. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2010 | | Bình Định Admin | | | | | Select or deselect this item | | | Approved | | | |
Quy chế quy định phạm vi, đối tượng, nội dung, hình thức và quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước do Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán thực hiện; quy định về tiêu chí và tiêu chuẩn đánh giá chất lượng kiểm toán; quy định trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị, cá nhân liên quan đến hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán và việc xử lý những hạn chế, sai phạm phát hiện trong hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
Mục đích kiểm soát chất lượng kiểm toán nhằm đảm bảo việc tuân thủ pháp luật; tuân thủ Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Nhà nước và các quy trình, thủ tục kiểm toán; vận dụng thích hợp các phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán, góp phần giảm thiểu rủi ro kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
Đối tượng kiểm soát là hoạt động tổ chức và thực hiện các giai đoạn của quy trình kiểm toán. Phạm vi kiểm soát được giới hạn trong hoạt động của đơn vị chủ trì kiểm toán, Đoàn kiểm toán và trong hoạt động của cuộc kiểm toán.
Nội dung kiểm soát gồm các giai đoạn chuẩn bị kiểm toán; thực hiện kiểm toán và giai đoạn lập và gửi báo cáo kiểm toán.
Hình thức kiểm soát chất lượng kiểm toán bao gồm kiểm soát trực tiếp (việc kiểm soát được thực hiện tại Đoàn kiểm toán. Hình thức kiểm soát trực tiếp chỉ được thực hiện đối với các cuộc kiểm soát đột xuất và đối với giai đoạn Thực hiện kiểm toán) và kiểm soát gián tiếp (việc kiểm soát được thực hiện thông qua kiểm tra hồ sơ kiểm toán. Hình thức kiểm soát gián tiếp thực hiện đối với các cuộc kiểm soát thuộc kế hoạch kiểm soát năm, các cuộc kiểm soát đột xuất).
Quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán gồm 4 giai đoạn: chuẩn bị kiểm soát; thực hiện kiểm soát; lập và gửi báo cáo kiểm soát; kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm soát (chỉ áp dụng đối với cuộc kiểm soát đột xuất).
Việc tổ chức thực hiện được quy định rõ ràng: Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế. Vụ trưởng Vụ Chế độ có trách nhiệm triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này; tổ chức xây dựng, trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát (quy định về Hệ thống Tiêu chí và Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng kiểm toán; quy định về Thủ tục và Mẫu biểu tài liệu làm việc trong kiểm soát chất lượng kiểm toán).
Mọi hành vi can thiệp trái pháp luật, cản trở, gây khó khăn cho hoạt động kiểm soát hoặc cố ý làm trái pháp luật, vi phạm các quy định của Quy chế này thì phải được xử lý nghiêm minh. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký. | | Quyết định số 04/2010/QĐ-KTNN ngày 02/6/2010 ban hành Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán | | Bình Định Admin | | | | | Select or deselect this item | | | Approved | | | |
Theo đó, vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng là những hành vi do các tổ chức, cá nhân thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý vi phạm quy định của pháp luật về hàng không dân dụng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính, bao gồm vi phạm quy định về tàu bay; vi phạm quy định về cảng hàng không; vi phạm quy định về nhân viên hàng không; vi phạm quy định về hoạt động bay; vi phạm quy định về hoạt động vận chuyển hàng không và hàng không chung; vi phạm quy định về an ninh hàng không. Các hành vi vi phạm hành chính khác tại cảng hàng không, sân bay bị xử phạt theo quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tương ứng.
Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau: cảnh cáo; phạt tiền. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng còn có thể bị áp dụng hình thức bổ xung (tước quyền sử dụng Giấy phép, Giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề: tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính) và bị áp dụng một trong các biện pháp khắc phục hậu quả (buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra…).
Thủ tục xử phạt gồm các bước: đình chỉ hành vi vi phạm hành chính; thủ tục xử phạt đơn giản (áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 200.000 đồng, trừ trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ…); lập biên bản vi phạm hành chính; quyết định xử phạt; thủ tục phạt tiền; chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự; chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là một năm, kể từ ngày ra quyết định xử phạt. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiện nói trên được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/7/2010 và thay thế Nghị định số 91/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành không dân dụng. | | Nghị định số 60/NĐ-CP ngày 03/6/2010 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng | | Bình Định Admin | | | | | Select or deselect this item | | | Approved | | | |
Nhà đầu tư nhận ưu đãi và hỗ trợ theo quy định của Nghị định là doanh nghiệp được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam đáp ứng điều kiện áp dụng ưu đãi và hỗ trợ đầu tư (có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư và dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư theo quy định; nhà đầu tư có dự án đầu tư đáp ứng các điều kiện nếu đã triển khai thực hiện dự án trước khi có Nghị định có hiệu lực thi hành thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ nếu có cho thời gian còn lại; Nhà nước không hoàn trả các khoản tiền nhà đầu tư đã nộp để thực hiện dự án trước đó).
Ưu đãi về đất đai bao gồm miễn giảm tiền sử dụng đất; tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước; hỗ trợ thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân; miễn giảm tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất.
Hỗ trợ đầu tư bao gồm hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực; hỗ trợ phát triển thị trường; hỗ trợ dịch vụ tư vấn; hỗ trợ áp dụng công nghệ; hỗ trợ cước phí vận tải. Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/7/2010. | | Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 ban hành chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn | | Bình Định Admin | | | | | Select or deselect this item | | | Approved | | | |
Theo đó, thủ tục hành chính theo quy định của Nghị định phải được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ ban hành hoặc trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành; do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành. Việc quy định một thủ tục hành chính cụ thể chỉ hoàn thành khi đáp ứng đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản sau (tên thủ tục hành chính, trình tự thực hiện, cách thức thực hiện…). Trước khi gửi thẩm định, cơ quan được giao chủ trì soạn thảo phải gửi lấy ý kiến cơ quan, đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định. Cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính phải tổ chức đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính theo các tiêu chí nhất định (về sự cần thiết, tính hợp lý…). Tất cả các thủ tục hành chính sau khi ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ phải được công bố công khai…
Thông tin về thủ tục hành chính đã được người có thẩm quyền công bố, phải được công khai đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng và phải được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
Ngoài hình thức công khai bắt buộc trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và niêm yết tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức, việc công khai thủ tục hành chính có thể thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây: đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Chính phủ hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành văn bản có quy định về thủ tục hành chính và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng; các hình thức khác.
Mọi cá nhân, tổ chức có quyền phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính và việc thực hiện thủ tục hành chính. Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định pháp luật về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
Văn phòng Chính phủ chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì hoạt động của cổng thông tin phản ánh, kiến nghị, kết quả giải quyết về thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và chủ động tổ chức lấy ý kiến cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính quy định trong các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan chủ trì soạn thảo lấy ý kiến Cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính theo đúng quy định. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2010. Bãi bỏ quy định tại Điều 2 của Quyết định số 1699/QĐ-TTg ngày 20/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thiết lập Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính kể từ thời điểm Nghị định có hiệu lực thi hành./. | | Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 về kiểm soát thủ tục hành chính | | Bình Định Admin | | | | | Select or deselect this item | | | Approved | | | |
Nghị định này quy định về quản lý cây xanh tại các đô thị trên phạm vi toàn quốc. Theo đó, kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh công cộng đô thị phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dung đất, quy hoạch đô thị, quy chuẩn kỹ thuật đồng thời góp phần tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm áp dụng tiêu chuẩn và tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật có liên quan đến cây xanh đô thị do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền banh hành. Nghị định quy định các hành vi bị cấm trong việc quản lý, khai thác, sử dụng, chặt hạ, trồng mới cây xanh đô thị.
Đối với vấn đề quy hoạch cây xanh đô thị cần phải đảm bảo phù hợp với yêu cầu và mục tiêu của quy hoạch đô thị và phát triển đô thị; phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu, thổ nhưỡng, tính chất, chức năng, truyền thống, văn hóa và bản sắc đô thị; kết hợp hài hòa với không gian mặt nước, cảnh quan và môi trường, đáp ứng các yêu cầu về quản lý và sử dụng; tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch, thiết kế cây xanh đô thị.
Nghị định còn quy định đối với việc trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ, chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị. Theo đó, việc trồng cây xanh đô thị phải tuân thủ quy hoạch đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đô thị phải dành quỹ đất để phát triển vườn ươm theo quy hoạch, cây xanh đô thị phải được giữ gìn, bảo vệ và kiểm tra thường xuyên. Đối với việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị nghị định cũng quy định rõ điều kiện, các trường hợp phải có giấy phép, các trường hợp miễn giấy phép, hồ sơ, quy trình cấp phép, cơ quan cấp phép việc dịch chuyển, chặt hạ cây xanh đô thị. Đối với cây xanh sử dụng hạn chế trong đô thị, các tổ chức và các nhân chịu trách nhiệm trong việc trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh trong khuân viên do mình quản lý. Đối với cây được bảo tồn trong đô thị, các loại cây được bảo tồn phải thống kê về số lượng, chất lượng, đánh số cây, treo biển tên, lập hồ sơ, đồng thời phải có chế độ chăm sóc đặc biệt và bảo vệ cho từng cây để phục vụ công tác bảo tồn. Đối với cây nguy hiểm trong đô thị cần có biện pháp bảo vệ và có kế hoạch chặt hạ, dịch chuyển kịp thời...
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/7/2010. | | 1. Nghị định số 64/2010/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị | | Bình Định Admin | | | | | Select or deselect this item | | | Approved | | | |
- Về đăng ký kế hoạch sản xuất, nhập khẩu nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm xăng dầu: Trước ngày 30 tháng 10 hàng năm, thương nhân có đủ điều kiện sản xuất xăng dầu quy định tại điều 10 Nghị định số 84/2009/NĐ-CP đăng ký kế hoạch sản xuất, nhập khẩu nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm xăng dầu năm tiếp theo gửi đến Bộ Công Thương. Thương nhân chỉ được đăng ký nhập khẩu các chủng loại nguyên liệu quy định tại khoản 6 điều 3 Nghị định 84/2009/NĐ-CP, phù hợp công suất sản xuất theo giấy phép đầu tư.
- Về đăng ký kế hoạch nhập khẩu nguyên liệu pha chế xăng dầu: Trước 30 tháng 10 hàng năm, thương nhân có nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu để pha chế xăng dầu quy định tại Điều 9 nghị định 84/2009/NĐ-CP đăng ký kế hoạch nhập khẩu nguyên liệu để pha chế xăng dầu năm tiếp theo gửi đến Bộ Công Thương.
Thương nhân sản xuất xăng dầu có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng về tình hình sản xuất, nhập khẩu nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm xăng dầu gửi Bộ Công Thương trước ngày 10 của tháng tiếp theo; thương nhân nhập khẩu nguyên liệu để pha chế xăng dầu có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng quý về tình hình nhập khẩu nguyên liệu để pha chế xăng dầu gửi Bộ Công Thương trước ngày 10 tháng đầu tiên của quý tiếp theo.
Nguyên liệu nhập khẩu chỉ được sử dụng để sản xuất xăng dầu, pha chế xăng dầu tại cơ sở của thương nhân. Việc thay đổi mục đích sử dụng nguyên liệu phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Công Thương.
Trường hợp thương nhân không bảo đảm thực hiện đúng kế hoạch sản xuất xăng dầu đã được xác nhận đăng ký phải có văn bản báo cáo rõ lý do và đề nghị Bộ Công Thương xác nhận điều chỉnh kế hoạch sản xuất, nhập khẩu nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm xăng dầu.
Việc xuất khẩu sản phẩm xăng dầu do thương nhân sản xuất được thực hiện phù hợp với kế hoạch tiêu thụ sản phẩm đã đăng ký tại Bộ Công Thương. Việc xuất khẩu được thực hiện theo các quy định hiện hành và phù hợp với dự án đầu tư được phê duyệt.
Việc nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất xăng dầu, pha chế xăng dầu, tiêu thụ sản phẩm xăng dầu thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 84/2009/NĐ-CP và các quy định hiện hành có liên quan khác. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2010. | | Thông tư quy định việc đăng ký kế hoạch sản xuất, nhập khẩu nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm xăng dầu | | Bình Định Admin | | | | | Select or deselect this item | | | Approved | | | |
Cán bộ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, nếu có đơn tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi gửi cơ quan quản lý cán bộ thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và hưởng thêm các chế độ:
- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;
- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội và cứ mỗi năm tiếp theo đóng bảo hiểm xã hội thì được hưởng ½ tháng tiền lương;
- Đối với cán bộ xếp lương chức vụ: được xếp lương lên bậc 2 nếu đã xếp lương bậc 1 của chức danh đang đảm nhiệm, tại thời điểm có đơn xin nghỉ hưu trước tuổi, từ đủ 48 tháng trở lên;
- Đối với cán bộ xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng ở ngạch hiện giữ luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao, không bị kỷ luật trong thời gian giữ bậc, tại thời điểm có đơn xin nghỉ hưu trước tuổi còn thiếu dưới 12 tháng để được nâng nâng bậc lương thường xuyên thì được nâng bậc lương trước 12 tháng để nghỉ hưu. Nếu có thời gian công tác trước 30/4/1975, đang hưởng bậc lương cuối cùng hoặc đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch hiện giữ, đã có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao trong quá trình công tác, không bị kỷ luật trong thời gian 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu thì được nâng ngạch không qua thi lên ngạch trên liền kề trong cùng ngành chuyên môn, nghiệp vụ (nếu có) để nghỉ hưu.
- Đối với cán bộ tiếp tục công tác cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu nếu không có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi, có phẩm chất, năng lực, uy tín, sức khỏe để tiếp tục công tác thì được bố trí vị trí công tác mới thích hợp và được bảo lưu mức lương chức vụ, phụ cấp chức vụ (nếu có) trong thời hạn 06 tháng đầu. Trường hợp không bố trí được công tác thích hợp hoặc còn dưới 24 tháng công tác mới đến tuổi nghỉ hưu nhưng không có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi thì được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu và vẫn được hưởng đầy đủ các chế độ khác như còn công tác. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2010. | | Nghị định số 67/2010/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội | | Bình Định Admin | | | | | Select or deselect this item | | | Approved | | | |
Việc tiếp công dân được thể chế hóa bằng quy chế, quy định quy trình tiếp công dân công khai, minh bạch, thủ tục đơn giản, thuận tiện, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và phải gắn với giải quyết kiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các cơ quan tiếp công dân phải thường xuyên phối hợp công tác, tăng cường trao đổi thông tin, khi có điều kiện thì tổ chức tiếp công dân trực tuyến qua mạng internet. Thiết lập hệ thống dữ liệu thông tin về tiếp công dân, nối mạng internet, tạo điều kiện để người dân được biết quá trình giải quyết đơn thư, nghiên cứu việc trả lời công dân trên mạng internet kết quả tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/6/2010. | | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đổi mới công tác tiếp dân | | Bình Định Admin | | | | | Select or deselect this item | | | Approved | | | |
Sinh vật biến đổi gen được cấp Giấy chứng nhận an toàn sinh học phải đáp ứng hai điều kiện sau: Sinh vật biến đổi gen đã được khảo nghiệm trong điều kiện cụ thể của Việt Nam, kết quả khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen đã được Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn công nhận đạt yêu cầu; sinh vật biến đổi gen được Hội đồng an toàn sinh học kết luận là an toàn đối với môi trường và đa dạng sinh học.
Sinh vật biến đổi gen được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm hoặc làm thức ăn chăn nuôi phải đáp ứng một trong hai điều kiện sau:
Thứ nhất, sinh vật biến đổi gen được Hội đồng an toàn thực phẩm hoặc Hội đồng an toàn thức ăn chăn nuôi biến đổi gen thẩm định hồ sơ đăng ký cấp Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm hoặc làm thức ăn chăn nuôi kết luận sinh vật biến đổi gen đó không có các rủi ro không kiểm soát được đối với sức khỏe con người hoặc đối với vật nuôi.
Thứ hai, sinh vật biến đổi gen được ít nhất 05 nước phát triển cho phép sử dụng làm thực phẩm hoặc làm thức ăn chăn nuôi và chưa xảy ra rủi ro ở các nước đó.
Hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển, lưu giữ sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen phải tuân theo những điều kiện nhất định như: sinh vật biến đổi gen được cấp Giấy chứng nhận an toàn sinh học hoặc Giấy xác nhận đủ điều kiện sử dụng; có tên trong Danh mục sinh vật biến đổi gen được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện…
Để đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng, Nghị định quy định tổ chức, cá nhân lưu thông hàng hóa có chứa sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen trên thị trường với tỷ lệ lớn hơn 5% mối thành phần phải thể hiện các thông tin liên quan đến sinh vật biến đổi gen trên nhãn hàng hóa. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/8/2010, bãi bỏ Quyết định số 212/2005/QĐ-TTg ngày 28/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý an toàn sinh học đối với các sinh vật biến đổi gen; sản phẩm hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen./. | | Nghị định số 69/2010/NĐ-CP về an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền và sản phẩm của sinh vật biến đổi gen | | Bình Định Admin | | | | | Select or deselect this item | | | Approved | | | |
Thứ nhất, cơ sở kinh doanh đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề); có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.
Thứ hai, có tổng giá trị thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định từ 200 tỷ đồng trở lên.
Thứ ba, dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT hoặc dự án đầu tư vừa sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, vừa sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT.
Theo Thông tư, cơ sở kinh doanh đáp ứng quy định như trên được gia hạn nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu trong thời gian là 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy định.
Hồ sơ gia hạn nộp thuế gồm văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế GTGT (01 bản chính), trong đó nêu rõ: lý do gia hạn đối với số thuế GTGT hàng nhập khẩu; cam kết kê khai chính xác; cam kết và kế hoạch nộp số tiền thuế đề nghị gia hạn. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế cho Thông tư số 205/2009/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư xây dựng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm nằm trong dây chuyền công nghệ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp./. | | Thông tư số 92/2010/TT-BTC hướng dẫn thủ tục gia hạn nộp thuế và hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nh | | Bình Định Admin | | | | | Select or deselect this item | | | Approved | | | |
Ngoài ra, theo đề án, từ năm 2011, sẽ tiến hành kiểm tra khí thải tại Hà Nội, TPHCM, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ, Nam Định, Biên Hoà (Đồng Nai), Vũng Tàu (Bà Rịa - Vũng Tàu), Đà Lạt (Lâm Đồng) và từ năm 2015, sẽ xem xét áp dụng ở các địa phương khác. Sẽ hình thành mạng lưới cơ sở kiểm định khí thải xe máy với ít nhất 100 cơ sở tại TP Hà Nội và 150 cơ sở tại TPHCM; đào tạo, tập huấn cho ít nhất 500 cán bộ quản lý, kỹ thuật viên, nhân viên nghiệp vụ.
Đề án đưa ra bốn giải pháp thực hiện như sau: Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, vận động bằng các hình thức phù hợp về tác hại của khí thải xe môtô, xe gắn máy và lợi ích của việc bảo dưỡng, sửa chữa định kì và của việc sử dụng nhiên liệu sạch; thực hiện việc kiểm định, kiểm soát khí thải thường xuyên, liên tục; từng bước hình thành và phát triển mạng lưới cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy chủ yếu dựa trên hệ thống các Trung tâm Đăng kiểm ô tô đang lưu hành và các Đại lý được ủy quyền chính thức của các Công ty sản xuất, lắp ráp xe mô tô, xe gắn máy; có cơ chế tài chính huy động nguồn lực đầu tư. Để thực hiện các nhiệm vụ, nội dung Đề án, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về nguyên tắc 06 dự án thành phần, tổng kinh phí Nhà nước cấp để thực hiện dự kiến là 250 tỉ đồng.
Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Giao thông vận tải thành lập Ban Điều hành Đề án do Lãnh đạo Bộ làm Trưởng ban; xây dựng lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với xe mô tô, xe gắn máy tham gia giao thông…Các Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố Trung ương có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện Đề án. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký./. | | Quyết định số 909/QĐ-TTg phê duyệt Đề án kiểm soát khí thải xe máy tham gia giao thông tại các tỉnh, thành phố | | Bình Định Admin | | | | | Select or deselect this item | | | Approved | | | |
Riêng đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), Bộ Công Thương chỉ thị PVN làm việc với nhà thầu Talisman về các biện pháp, giải pháp nhằm rút ngắn thời gian bảo dưỡng và sửa chữa giàn cung cấp khí PM3 – CAA. Bên cạnh đó, PVN được yêu cầu duy trì việc cung cấp khí để đảm bảo huy động đủ cho công suất và sản lượng phát điện của các cụm điện khí ở khu vực Phú Mỹ và Nhơn Trạch như thời gian vừa qua đã thực hiện.
Để hỗ trợ cung ứng điện, Bộ Công Thương chỉ đạo Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam (TKV) có những biện pháp chỉ đạo các đơn vị phát điện trực thuộc đảm bảo phát điện tối đa các nguồn điện hiện có trong hệ thống điện quốc gia.
Đối với các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, cơ quan, doanh nghiệp trong ngành công thương: Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 10/CT-BCT về việc tăng cường công tác tiết kiệm điện năm 2010. Bên cạnh đó, các đơn vị sản xuất, kinh doanh có nguồn điện dự phòng cũng phải có trách nhiệm phối hợp làm việc, trao đổi với các tổng công ty điện lực/công ty điện lực tại địa phương để thực hiện huy động phát nguồn điện trên nhằm hỗ trợ giảm bớt các khó khăn trong cung ứng điện hiện nay. Bộ Công Thương cũng giao Cục Điều tiết điện lực chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện cung cấp điện toàn hệ thống điện quốc gia, thường xuyên tổng hợp báo cáo Bộ Công Thương, đề xuất các biện pháp nhằm góp phần đảm bảo sản xuất và cung ứng điện ở mức cao nhất./. | | Chỉ thị số 17/CT-BCT về việc thực hiện các biện pháp nâng cao cung ứng điện phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân | | Bình Định Admin | | | | | Select or deselect this item | | | Approved | | | |
a) Loại thiên tai gây thiệt hại trực tiếp đối với cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng thuỷ sản: Bão, lũ, lũ quét, ngập lụt, hạn hán, xâm nhập mặn; rét đậm, rét hại kéo dài.
b) Loại dịch hại, dịch bệnh nguy hiểm đối với cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trong đó:
- Loại dịch hại nguy hiểm đối với cây trồng gồm: Rầy nâu; Bệnh vàng lùn, lùn sọc đen, lùn xoắn lá; Bệnh chồi cỏ mía, chổi rồng;
- Loại dịch bệnh nguy hiểm đối với vật nuôi gồm: Bệnh cúm gia cầm; Bệnh lở mồm long móng; Bệnh tai xanh ở lợn;
- Loại dịch bệnh nguy hiểm đối với nuôi trồng thuỷ sản gồm: Bệnh đốm trắng đối với tôm sú, tôm chân trắng; Bệnh hội chứng Taura đối với tôm chân trắng; Bệnh đầu vàng đối với tôm sú, tôm chân trắng.
Về thẩm quyền công bố thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm được hưởng chính sách hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thuỷ sản bao gồm: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ thực vật và thú y. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành. | | Thông tư số 39/2010/TT-BNNPTNT hướng dẫn các loại thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm được hỗ trợ theo Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất | | Bình Định Admin | | | | | Select or deselect this item | | | Approved | | | |
Mục tiêu của Quy hoạch tổng thể là ứng dụng rộng rãi, an toàn, hiệu quả trong các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội; tập trung xây dựng các tổ máy điện hạt nhân đầu tiên và đưa vào vận hành an toàn vào năm 2020 và những năm tiếp theo; hình thành các tiền đề để xây dựng ngành công nghiệp hạt nhân; hoàn thiện hệ thống pháp luật, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu ứng dụng năng lượng nguyên tử.
Quy hoạch tổng thể sẽ phát triển, ứng dụng các bức xạ trong các ngành, lĩnh vực như: Y tế (xây dựng và phát triển cơ sở y học hạt nhân, xạ trị và X-quang trong cả nước…), nông nghiệp (xây dựng các trung tâm nông nghiệp hạt nhân theo khu vực…), công nghiệp (phát triển, ứng dụng các bức xạ tiên tiến trong các ngành công nghiệp vật liệu, hóa chất, giao thông, cơ khí…) và các ngành kinh tế kỹ thuật khác (khí tượng, địa chất, khoáng sản, bảo vệ môi trường).
Ngoài ra, xây dựng Quy hoạch phát triển điện hạt nhân ở Việt Nam đến năm 2030 cũng là một nội dung quan trọng trong Quy hoạch tổng thể với các nhiệm vụ chủ yếu như: xác định nhu cầu và tỷ lệ của điện hạt nhân trong cơ cấu nguồn điện quốc gia; xác định các địa điểm tiềm năng xây dựng nhà máy điện hạt nhân; …
Để thực hiện những nội dung trên, Quy hoạch tổng thể đưa ra những giải pháp: Hoàn thiện, tăng cường năng lực của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về phát triển ứng dụng năng lực nguyên tử; bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường; phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử đáp ứng nhu cầu về số lượng, chuyên ngành, chuyên gia có trình độ cao. Nhà nước bảo lãnh cho các nguồn vốn vay từ nước ngoài để phát triển điện hạt nhân, giành kinh phí, những chính sách ưu đãi hỗ trợ nghiên cứu chế tạo các thiết bị ứng dụng bức xạ; khuyến khích tư nhân đầu tư phát triển và ứng dụng bức xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Quyết định này thay thế cho Quyết định số 114/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. | | Quyết định số 957/QĐ-TTg về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình đến năm 2020 | | Bình Định Admin | | | | | Select or deselect this item | | | Approved | | | |
Theo quy định tại Nghị định này, Dự án phát triển nhà ở gồm 2 loại: Dự án phát triển nhà ở với mục đích đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, đầu tư xây dựng nhà ở và các công trình kiến trúc khác theo quy hoạch được duyệt và dự án phát triển nhà ở với mục đích chỉ đầu tư xây dựng một công trình nhà ở độc lập hoặc một cụm công trình nhà ở, kể cả công trình có mục đích sử dụng hỗn hợp làm nhà ở, văn phòng, trung tâm thương mại, dịch vụ trên đất đã có hệ thống hạ tầng kỹ thuật hoặc dự án phát triển nhà ở độc lập trong khu đô thị cải tạo.
Trước khi đầu tư xây dựng nhà ở, chủ đầu tư phải đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận đầu tư. Chủ đầu tư phải tổ chức lập và trình UBND cấp có thẩm quyền nơi có dự án phát triển nhà ở phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng…
Đối với dự án phát triển nhà ở thương mại, Nghị định quy định về chủ đầu tư bao gồm: doanh nghiệp trong nước được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp; doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh với nhà đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoạt động đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư; hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật hợp tác xã.
Về sở hữu, quản lý sử dụng nhà ở, nhà ở được tạo lập hợp pháp thông qua các hình thức: Đầu tư xây dựng nhà ở mới theo quy định của pháp luật; mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở theo quy định của pháp luật.
Nghị định quy định cụ thể các giao dịch về nhà ở: Mua bán nhà ở thuộc sở hữu chung nhưng chủ sở hữu chung vắng mặt; thuê mua nhà ở xã hội; đổi nhà ở; giao dịch về nhà ở thông qua sàn giao dịch bất động sản; thế chấp nhà ở; giao dịch về nhà ở có người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia… Nghị định quy định thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở đối với trường hợp mua bán nhà ở được tính từ ngày hợp đồng mua bán nhà ở được công chứng hoặc chứng thực; đối với trường hợp tặng cho nhà ở được tính từ ngày hợp đồng tặng cho nhà ở được công chứng hoặc chứng thực…
Tổ chức, cá nhân nước ngoài khi thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư thì được sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở.
Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước từng thời kỳ, Bộ Xây dựng xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành định hướng và chiến lược phát triển nhà ở quốc gia cho từng giai đoạn mười năm làm cơ sở cho việc nghiên cứu, hoạch định chính sách về nhà ở và làm căn cứ cho các địa phương xây dựng chương trình phát triển nhà ở của từng địa phương. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 08/8/2010 và thay thế cho Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở. | | Nghị định số 71/2010/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở | | Bình Định Admin | | | | |
|