Quy định mới về chức danh, mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, thi hoặc xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương viên chức chuyên ngành lưu trữ

06/09/2022
Xem cỡ chữ Đọc bài viết In Gửi email

Nhằm tạo cơ sở pháp lý chuyên ngành về quản lý vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực lưu trữ; làm căn cứ để các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực lưu trữ xây dựng Đề án vị trí việc làm, phục vụ trực tiếp cho việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, ngày 31/8/2022, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ký ban hành Thông tư số 07/2022/TT-BNV quy định chức danh, mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, thi hoặc xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương viên chức chuyên ngành lưu trữ.

Về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành lưu trữ:
Lưu trữ viên chính (Mã số: V.01.02.01) có nhiệm vụ chủ trì hoặc tham gia xây dựng văn bản, tài liệu hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về lưu trữ; xây dựng, quản trị cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ điện tử, hệ thống công cụ tra cứu; xây dựng, hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ lưu trữ; xây dựng đề tài, công trình khoa học về lưu trữ và các lĩnh vực có liên quan và tổ chức thực hiện các hoạt động: sưu tầm, thu thập tài liệu lưu trữ, chỉnh lý, giải mật, xác định giá trị, bảo quản, thống kê, số hoá, giới thiệu và tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ, tu bổ, phục chế, bảo hiểm tài liệu lưu trữ.
Về chuyên môn nghiệp vụ, lưu trữ viên chính phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây: (i) Thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và những quy định của ngành; (ii) Có kiến thức chuyên sâu về nghiệp vụ lưu trữ; nắm vững lý luận, lịch sử, thực tiễn công tác lưu trữ Việt Nam và vận dụng có hiệu quả vào lĩnh vực lưu trữ; (iii) Có năng lực quản lý, hướng dẫn, kiểm tra trong việc tổ chức thực hiện các hoạt động nghiệp vụ lưu trữ; (iv) Có năng lực tổ chức chỉ đạo thực hiện nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác lưu trữ; (v) Có kỹ năng xây dựng, soạn thảo, thuyết trình, tổ chức và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về lưu trữ; (vi) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, quản trị cơ sở dữ liệu, sử dụng ngoại ngữ (hoặc tiếng dân tộc đối với viên chức công tác tại vùng dân tộc thiểu số) theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: Trình độ đào tạo, bồi dưỡng, Lưu trữ viên chính phải tốt nghiệp đại học trở lên ngành lưu trữ. Trường hợp tốt nghiệp đại học trở lên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ lưu trữ do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành lưu trữ.
Lưu trữ viên (Mã số: V.01.02.02) có nhiệm vụ tham gia: Xây dựng văn bản, tài liệu hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về lưu trữ; xây dựng, quản trị cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ điện tử, hệ thống công cụ tra cứu; xây dựng, hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ lưu trữ; xây dựng đề tài, công trình khoa học về lưu trữ và các lĩnh vực có liên quan và tổ chức thực hiện hoặc tham gia các hoạt động: Sưu tầm, thu thập tài liệu lưu trữ, chỉnh lý, giải mật, xác định giá trị, bảo quản, thống kê, số hoá, giới thiệu và tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ, tu bổ, phục chế, bảo hiểm tài liệu lưu trữ.
Về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, lưu trữ viên phải đáp ứng tiêu chuẩn: (i) Thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và những quy định của ngành; (ii) Nắm vững lý luận, lịch sử, thực tiễn công tác lưu trữ Việt Nam và vận dụng có hiệu quả vào lĩnh vực lưu trữ; (iii) Có năng lực quản lý, hướng dẫn, kiểm tra trong việc tổ chức thực hiện các hoạt động nghiệp vụ lưu trữ; (iv) Có kỹ năng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về lưu trữ; (v) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, quản trị cơ sở dữ liệu, sử dụng ngoại ngữ (hoặc tiếng dân tộc đối với viên chức công tác tại vùng dân tộc thiểu số) theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: Phải tốt nghiệp đại học trở lên ngành lưu trữ. Trường hợp tốt nghiệp đại học trở lên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ lưu trữ do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành lưu trữ.
Lưu trữ viên trung cấp (Mã số: V.01.02.03) có nhiệm vụ thực hiện các công việc: Nhập mục lục tài liệu, tu bổ, phục chế, bảo hiểm, sắp xếp và vận chuyển tài liệu; thống kê tài liệu lưu trữ, vệ sinh kho, tài liệu lưu trữ và các nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền giao.
Về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cần đáp ứng các tiêu chuẩn: (i) Thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và những quy định của ngành; (iii) Có kiến thức cơ bản về hoạt động lưu trữ và thực hiện đúng quy trình, thủ tục nghiệp vụ lưu trữ theo nhiệm vụ được phân công; (iv) Đủ năng lực thực hiện các nguyên tắc, kỹ thuật bảo quản tài liệu lưu trữ; (v) Sử dụng thành thạo các thiết bị văn phòng, các trang thiết bị khác phục vụ thực hiện nhiệm vụ.
Về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: Phải tốt nghiệp trung cấp trở lên ngành lưu trữ. Trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ lưu trữ do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.
Ngoài việc đáp ứng các tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, viên chức ngành lưu trữ phải thực hiện các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp như sau: (i) Trung thực, khách quan, tận tụy, trách nhiệm, khiêm tốn, đoàn kết, phối hợp hiệu quả với đồng nghiệp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; (ii) Tuân thủ các quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục trong thực hiện các quy trình nghiệp vụ lưu trữ; (iii) Giữ gìn bí mật thông tin tài liệu theo đúng quy định của pháp luật và quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị; (iv) Chủ động nghiên cứu, đề xuất ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ, sáng kiến vào công tác lưu trữ.
Về xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức ngành lưu trữ
- Đối với trường hợp bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương khi hết thời gian tập sự:
+ Viên chức được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp Lưu trữ viên trung cấp, mã số V.01.02.03 nếu có trình độ đào tạo trung cấp được xếp bậc 1, hệ số lương 1,86; nếu có trình độ đào tạo cao đẳng trở lên được xếp bậc 2, hệ số lương 2,06 (Viên chức loại B).
+ Viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Lưu trữ viên, mã số V.01.02.02 nếu có trình độ đào tạo đại học được xếp bậc 1, hệ số lương 2,34; nếu có trình độ đào tạo thạc sỹ được xếp bậc 2, hệ số lương 2,67; nếu có trình độ đào tạo tiến sĩ được xếp bậc 3, hệ số lương 3,00 (Viên chức loại A1).
- Đối với trường hợp bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương khi trúng tuyển kỳ thi hoặc xét thăng hạng được thực hiện như sau:
+ Viên chức trúng tuyển kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm vào chức danh viên chức chuyên ngành lưu trữ trúng tuyển theo quy định tại Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP.
+ Việc xếp lương đối với viên chức chuyên ngành lưu trữ trúng tuyển kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.
- Đối với trường hợp khi tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ đang là công chức, viên chức chuyên ngành khác:
+ Trường hợp được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ trong cùng loại viên chức theo Bảng lương 3 thì được chuyển xếp lương vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV;
+ Trường hợp có trình độ đào tạo cao đẳng và khi tuyển dụng đã được xếp lương công chức, viên chức loại A0, khi được tuyển dụng vào viên chức chuyên ngành lưu trữ phải bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Lưu trữ viên trung cấp (mã số V.01.02.03) và thực hiện việc xếp lại lương như sau:
Căn cứ vào hệ số lương hiện hưởng ở loại A0 chuyển xếp vào bậc có hệ số lương cao hơn gần nhất của chức danh nghề nghiệp Lưu trữ viên trung cấp (viên chức loại B), thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày xếp hệ số lương hiện hưởng ở loại A0. Trường hợp có hệ số lương (bao gồm cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) ở loại A0 lớn hơn hệ số lương cao nhất của viên chức loại B thì thực hiện xếp lương theo cách tính tại điểm c khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV.
- Đối với trường hợp người được tuyển dụng, tiếp nhận vào làm viên chức chuyên ngành lưu trữ ngoài trường hợp nêu trên, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm thì thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (trừ thời gian tập sự, thử việc quy định đối với chức danh viên chức chuyên ngành lưu trữ) theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội trước ngày tuyển dụng, tiếp nhận vào làm viên chức (nếu có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn) ở trình độ đào tạo tương ứng với trình độ đào tạo theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng, tiếp nhận được tính để làm căn cứ xếp lương theo chức danh nghề nghiệp phù hợp với vị trí việc làm được tuyển dụng, tiếp nhận.
Ngoài ra, Thông tư số 07/2022/TT-BNV còn quy định về điều kiện thi hoặc xét thăng hạng, nội dung, hình thức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ngành lưu trữ.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/10/2022 và bãi bỏ các thông tư của Bột trưởng Bộ Nội vụ: số 13/2014/TT-BNV ngày 31/ 10/ 2014 quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ; số 08/2015/TT-BNV ngày 28/12/2015  hướng dẫn thời gian tập sự, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ./.
Nguyễn Thị Tâm
Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật
 

Xem thêm »