Một số điểm mới về những nội dung người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải công khai trong nội bộ cơ quan, đơn vị

15/12/2022
Xem cỡ chữ Đọc bài viết In Gửi email

Thực hiện dân chủ trong cơ quan, đơn vị nhằm mục đích phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức, viên chức và nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Đồng thời góp phần phòng, chống các hành vi tham nhũng, lãng phí, quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân. Với mục đích đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 quy định về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (Nghị định số 04/2015/NĐ-CP). Để tạo cơ sở triển khai thống nhất, đồng bộ việc thực hiện dân chủ, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở. Theo đó, các nội dung về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước tại Nghị định số 04/2015/NĐ-CP đã được quy định và thực hiện thống nhất tại Luật này.

Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2023. Trong đó, những nội dung người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải công khai trong nội bộ cơ quan, đơn vị để cán bộ, công chức, viên chức biết được quy định tại Điều 46. So với Nghị định số 04/2015/NĐ-CP, nội dung này có một số điểm mới sau đây:
Thứ nhất, Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở nhấn mạnh những nội dung người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải công khai trong nội bộ cơ quan, đơn vị không bao gồm các thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác hoặc thông tin chưa được công khai theo quy định của pháp luật. Đồng thời Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định ngoài 11 nhóm nội dung cụ thể người đứng đầu phải công khai, người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải công khai nội dung khác theo quy định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị để bảo đảm tính bao quát, toàn diện.
Thứ hai, bổ sung những nội dung mới mà người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải công khai để cán bộ, công chức, viên chức biết, bao gồm: (i) Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phẩn bổ vốn đầu tư công; nguyên tắc, tiêu chí, căn cứ xác định danh mục dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng hăm; kế hoạch, chương trình đầu tư công của cơ quan, đơn vị, vốn bố trí theo từng năm, tiến độ thực hiện và giải ngân vốn chương trình đầu tư công; kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm gồm danh mục dự án và mức vốn đầu tư công cho từng dự án; tình hình huy động các nguồn lực và nguồn vốn khác tham gia thực hiện dự án đầu tư công; tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án; tiến độ thực hiện và giải ngân của dự án; kết quả nghiệm thu, đánh giá chương trình, dự án; quyết toán đầu tư công; (ii) Tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng, thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và hình thức xử lý khác đối với tài sản công; tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công được giao quản lý, sử dụng; (iii) Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, đơn vị; (iv) Việc tiếp nhận, bổ nhiệm lại, quy hoạch, chuyển đổi vị trí công tác; các chương trình, kế hoạch của cơ quan, đơn vị; (v) Kết quả giải quyết kiến nghị trong nội bộ cơ quan, đơn vị; (vi) Các quy định của cơ quan, đơn vị.
Ngoài các điểm mới nêu trên, một số nội dung người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải công khai được Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở kế thừa từ Nghị định số 04/2015/NĐ-CP, bao gồm: (i) Kế hoạch công tác hàng năm, hằng quý, hằng tháng của cơ quan, đơn vị; (ii) Bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định của pháp luật; (iii) Việc tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm; hợp đồng làm việc, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí làm việc, chấm dứt hợp đồng làm việc; đi công tác nước ngoài; giải quyết chế độ, nâng bậc lương, nâng ngạch, đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; các đề án, dự án và việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị; (iv) Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan, đơn vị; (v) Các nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.
Đồng thời, có một số nội dung kế thừa tuy nhiên có sửa đổi, bổ sung để bảo đảm phù hợp hơn như: (i) Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị; (ii) Văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý cấp trên liên quan đến hoạt động của cơ quan, đơn vị; (iii) Tiêu chuẩn, định mức, thủ tục hành chính về tài sản công (Nghị định số 04/2015/NĐ-CP chỉ quy định chung là tài sản, trang thiết bị của cơ quan, đơn vị); (iii) Kết luận của cấp có thẩm quyền về vụ việc tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, đơn vị (Nghị định số 04/2015/NĐ-CP quy định “Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong cơ quan, đơn vị đã được kết luận”; (iv) Kết quả tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về những nội dung cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến theo quy định (Nghị định số 04/2015/NĐ-CP chỉ quy định về kết quả tiếp thu ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đưa ra lấy ý kiến cán bộ, công chức, viên chức); (v) Số liệu, báo cáo thuyết minh dự toán ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền quyết định và các nguồn tài chính khác; tình hình thực hiện dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách hằng năm của cơ quan, đơn vị; kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước (nếu có) (Nghị định số 04/2015/NĐ-CP quy định “Kinh phí hoạt động hàng năm, bao gồm các nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn tài chính khác; quyết toán kinh phí hàng năm của cơ quan, đơn vị; kết quả kiểm toán”)./.
Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật

Xem thêm »