Ngày 10/12/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 156/2024/NĐ-CP quy định về đấu giá biển số xe, bao gồm các quy định về biển số xe đưa ra đấu giá, giá khởi điểm, tiền đặt trước, bước giá, tiền bán hồ sơ, hình thức, phương thức, trình tự, thủ tục đấu giá biển số xe, quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá biển số xe, thu, nộp, xử lý tiền đặt trước, hoàn tiền trúng đấu giá.
1. Người tham gia đấu giá là tổ chức, cá nhân Việt Nam đăng ký tham gia đấu giá thông qua việc nộp hồ sơ tham gia đấu giá hợp lệ và tiền đặt trước cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật; Người trúng đấu giá là người tham gia đấu giá trực tuyến biển số xe có mức trả giá cao nhất so với giá khởi điểm hoặc bằng giá khởi điểm theo quy định.
2. Hình thức đấu giá biển số xe là đấu giá trực tuyến, phương thức đấu giá là phương thức trả giá lên. Biển số xe đưa ra đấu giá là biển số xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy, gồm: Biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải; Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước. Số lượng biển số xe đưa ra đấu giá tại mỗi phiên đấu giá do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định, bao gồm biển số xe của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đang trong Hệ thống đăng ký, quản lý xe của Bộ Công an và bổ sung số lượng biển số xe cho Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp hết biển số xe để đăng ký khi chưa đến phiên đấu giá tiếp theo.
3. Giá khởi điểm, tiền đặt trước: Theo quy định của Nghị định, giá khởi điểm của một biển số xe ô tô đưa ra đấu giá là 40 triệu đồng, ba năm tăng một lần tính từ ngày 01/01/2025, mỗi lần tăng 05 triệu đồng; Giá khởi điểm của một biển số xe mô tô, xe gắn máy đưa ra đấu giá là 05 triệu đồng, ba năm tăng một lần tính từ ngày 01/01/2025, mỗi lần tăng 01 triệu đồng; Giá khởi điểm của biển số xe có định dạng AAAAA (A>4), ABCDE (A<b<c<d4) đưa ra đấu giá lại sau lần thứ hai là 500 triệu đồng đối với biển số xe ô tô và 50 triệu đồng đối với biển số xe mô tô, xe gắn máy.
Nghị định cũng quy định, tiền đặt trước bằng giá khởi điểm của một biển số xe đưa ra đấu giá. Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản mở tại ngân hàng kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản đến trước ngày mở cuộc đấu giá 02 ngày. Trường hợp trúng đấu giá, tiền đặt trước được chuyển vào tài khoản chuyên thu của Bộ Công an để nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. Bước giá đối với đấu giá biển số xe ô tô là 5 (năm) triệu đồng; đối với đấu giá biển số xe mô tô, xe gắn máy là 500 (năm trăm) nghìn đồng.
Tiền bán hồ sơ tham gia đấu giá là 100 nghìn đồng trên một biển số xe ô tô và 50 nghìn đồng trên một biển số xe mô tô, xe gắn máy. Số tiền bán hồ sơ sẽ do tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có trách nhiệm thu, quản lý, sử dụng theo quy định
Luật Đấu giá tài sản năm 2016 (được sửa đổi, bổ sung năm 2024).
4. Trách nhiệm của Bộ Công an: lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có Trang thông tin đấu giá trực tuyến, bảo đảm điều kiện an toàn, an ninh mạng khi kết nối với Hệ thống quản lý đấu giá biển số xe để tổ chức đấu giá biển số xe; ký hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe với tổ chức hành nghề đấu giá tài sản để thực hiện đấu giá biển số xe. Hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe phải được lập thành văn bản, được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật về đấu giá tài sản. Trong đó, giá dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá thanh toán cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản được quy định như sau: Đối với mỗi biển số xe đấu giá thành, giá dịch vụ đấu giá thanh toán cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản được tính bằng 8% giá khởi điểm, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và chi phí đấu giá; Chi phí đấu giá thanh toán cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản là 10 nghìn đồng trên một biển số xe ô tô đưa ra đấu giá và 2 nghìn đồng trên một biển số xe mô tô, xe gắn máy đưa ra đấu giá.
Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt kế hoạch tổ chức đấu giá biển số xe cho từng phiên đấu giá, với các nội dung chính: Danh sách biển số xe đưa ra đấu giá; Giá khởi điểm, bước giá và tiền đặt trước; Hình thức, phương thức tổ chức đấu giá; Thời gian tổ chức đấu giá; Các nội dung khác có liên quan. Theo quy định Nghị định, kế hoạch tổ chức đấu giá phải được thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công an, Trang thông tin điện tử Cục Cảnh sát giao thông có đường dẫn đến Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt. Bộ Công an chuyển danh sách biển số xe đưa ra đấu giá cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, đồng thời thông báo công khai kế hoạch tổ chức đấu giá biển số xe trên Cổng thông tin điện tử Bộ Công an, Trang thông tin điện tử Cục Cảnh sát giao thông, có đường dẫn đến Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản.
5. Trách nhiệm của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản: Căn cứ kế hoạch tổ chức đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản ban hành Quy chế đấu giá, gồm các nội dung sau: Danh sách biển số xe đưa ra đấu giá; thời gian đấu giá; giá khởi điểm, bước giá; tài khoản thanh toán tiền đặt trước tham gia đấu giá; cách thức tham gia đấu giá và thông báo công khai thông tin kế hoạch tổ chức đấu giá tài sản, danh sách biển số xe đưa ra đấu giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản và niêm yết tại trụ sở; Quy chế đấu giá được niêm yết, thông báo công khai trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến và trụ sở của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản; thời gian thông báo công khai, niêm yết Quy chế đấu giá, danh sách biển số xe đưa ra đấu giá ít nhất 30 ngày trước ngày tổ chức phiên đấu giá. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản công khai số lượng người đăng ký tham gia đấu giá của từng biển số đang niêm yết./.</b<c<d
Đinh Quỳnh Mây
Cục Phổ biến, giáo dục pháp luật