Một số điểm mới của Luật Công đoàn năm 2024

26/12/2024
Xem cỡ chữ Đọc bài viết In Gửi email

Ngày 27/11/2024, Quốc hội đã thông qua Luật Công đoàn năm 2024 thay thế cho Luật Công đoàn năm 2012. Luật Công đoàn năm 2024 có 06 chương, 37 điều và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025. Luật Công đoàn năm 2024 có một điểm mới cơ bản sau:

1. Mở rộng quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người làm việc không có quan hệ lao động, quyền gia nhập và hoạt động của người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Khoản 1, Điều 5 Luật Công đoàn năm 2024 quy định quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn quy định người lao động Việt Nam có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn bao gồm cả người làm việc không có quan hệ lao động. Bổ sung quy định tại khoản 3, Điều 4 giải thích từ ngữ "nghiệp đoàn cơ sở" là tổ chức cơ sở của Công đoàn Việt Nam, tập hợp những người làm việc không có quan hệ lao động, cùng ngành, cùng nghề hoặc những người lao động đặc thù khác.
Bổ sung trường hợp người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên được gia nhập và hoạt động công đoàn tại công đoàn cơ sở (khoản 2 Điều 5 Luật Công đoàn năm 2024). Trong khi đó, tại Luật Công đoàn năm 2012 thì chỉ có người lao động là người Việt Nam làm việc trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.
2. Quy định cụ thể về 04 cấp công đoàn
Theo đó, Công đoàn Việt Nam là tổ chức thống nhất bao gồm 04 cấp quy định tại Điều 8 Luật Công đoàn năm 2024, gồm:
(1) Cấp trung ương: là Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
(2) Công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương và tương đương bao gồm: liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là liên đoàn lao động cấp tỉnh); công đoàn ngành trung ương; công đoàn tập đoàn kinh tế, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
(3) Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở bao gồm: liên đoàn lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là liên đoàn lao động cấp huyện); công đoàn ngành địa phương; công đoàn tập đoàn kinh tế, công đoàn tổng công ty không thuộc trường hợp quy định tại (2); công đoàn các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
(4) Công đoàn cấp cơ sở bao gồm: công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở.
Luật Công đoàn năm 2012 chỉ quy định: hệ thống tổ chức công đoàn gồm có Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và công đoàn các cấp theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
3. Bổ sung quyền giám sát và phản biện xã hội của Công đoàn
Luật Công đoàn 2024 đã bổ sung thêm quyền giám sát và phản biện xã hội của Công đoàn tại Điều 16 và Điều 17.Theo đó, giám sát của Công đoàn bao gồm hoạt động tham gia giám sát với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và hoạt động chủ trì giám sát. Hoạt động chủ trì giám sát của Công đoàn mang tính xã hội, bao gồm việc theo dõi, phát hiện, xem xét, đánh giá, kiến nghị trong xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật về công đoàn, lao động, việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, an toàn, vệ sinh lao động, thỏa ước lao động tập thể, thực hiện dân chủ ở cơ sở và chế độ, chính sách, pháp luật khác có liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, tổ chức Công đoàn.
Bên cạnh đó, công đoàn cũng có quyền và trách nhiệm tham gia ý kiến, phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án của cơ quan nhà nước có liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích của đoàn viên công đoàn, người lao động.
4. Bổ sung các trường hợp miễn, giảm, tạm dừng đóng kinh phí Công đoàn
Điều 30 Luật Công đoàn năm 2024 bổ sung các trường hợp miễn, giảm, tạm dừng đóng kinh phí Công đoàn như sau:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật thì được xem xét miễn số tiền chưa đóng kinh phí công đoàn.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gặp khó khăn vì lý do kinh tế hoặc bất khả kháng thì được xem xét giảm mức đóng kinh phí công đoàn.
- Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc không có khả năng đóng kinh phí công đoàn thì được xem xét tạm dừng đóng kinh phí công đoàn trong thời gian không quá 12 tháng.
Hết thời hạn tạm dừng đóng, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tiếp tục đóng kinh phí công đoàn và đóng bù kinh phí công đoàn cho thời gian tạm dừng đóng. Thời hạn đóng bù chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng kết thúc việc tạm dừng đóng. Số tiền đóng bù bằng số tiền phải đóng của những tháng tạm dừng đóng.
5. Duy trì mức đóng kinh phí Công đoàn
Luật Công đoàn năm 2024 tiếp tục duy trì mức đóng kinh phí Công đoàn là 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động (điểm b khoản 1 Điều 29), cùng với đó sửa đổi, bổ sung các quy định làm rõ nguyên tắc quản lý, sử dụng tài chính của Công đoàn, các nhiệm vụ chi tài chính của Công đoàn.
6. Quy định về việc phân cấp thu, phân phối kinh phí Công đoàn
Bổ sung quy định Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thực hiện việc phân cấp thu, phân phối kinh phí công đoàn, sau khi thống nhất với Chính phủ, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu và quản lý, sử dụng tài chính công đoàn phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của Công đoàn. Ở những nơi có tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp, số kinh phí công đoàn dành cho cấp cơ sở được phân phối cho tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp theo số thành viên của tổ chức này tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, số tiền đóng, tổng số người lao động tại doanh nghiệp tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (khoản 4, khoản 5 điều 31 Luật Công đoàn năm 2024)./.
Lại Nhật Quang
Cục Phổ biến, giáo dục pháp luật

Xem thêm »