Đây là nội dung được quy định tại hành Thông tư số 04/2025/TT-BTC ngày 24/01/2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí về thực hiện dân chủ ở cơ sở để hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập (Thông tư số 04/2025/TT-BTC).
Điều 36 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022 quy định: Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn gồm các thành viên được bầu từ các thôn, tổ dân phố trên địa bàn cấp xã. Số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân tương ứng số lượng thôn, tổ dân phố trên địa bàn cấp xã nhưng không ít hơn 05 người. Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ; các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.
Đối với Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị, Điều 60 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định: Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị do hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bầu gồm từ 03 đến 09 thành viên theo đề nghị của Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị. Trường hợp cơ quan, đơn vị có tính chất đặc thù hoặc hoạt động phân tán thì hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có thể quyết định số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân nhiều hơn để bảo đảm hoạt động có hiệu quả. Thành viên Ban Thanh tra nhân dân là người đang công tác trong cơ quan, đơn vị, có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín trong cơ quan, đơn vị, có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ; có hiểu biết về chính sách, pháp luật và tự nguyện tham gia Ban Thanh tra nhân dân; không đồng thời là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, kế toán trưởng của cơ quan, đơn vị. Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ; các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.
Để bảo đảm kinh phí cho Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn và Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022, Thông tư số 04/2025/TT-BTC đã hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí về thực hiện dân chủ ở cơ sở đối với hoạt động cho Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ban Thanh tra nhân dân cấp xã), cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
Về nguồn kinh phí và mức hỗ trợ kinh phí hoạt động: Kinh phí hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân cấp xã do ngân sách địa phương bảo đảm. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức kinh phí hỗ trợ hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân cấp xã, mức tối thiểu 05 triệu đồng/Ban/năm và cân đối cho ngân sách cấp xã. Đối với Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, kinh phí hỗ trợ hoạt động được lấy từ các nguồn sau đây: (i) Kinh phí công đoàn theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; (ii) Kinh phí tự chủ theo quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí của cơ quan nhà nước; (iii) Kinh phí từ các nguồn tài chính giao tự chủ theo quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; (iv) Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Về nội dung và mức chi: Nội dung và mức chi bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân cấp xã, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập gồm: (i) Chi tổ chức các cuộc họp, hội nghị; chi công tác phí: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị; (ii) Chi mua sắm văn phòng phẩm, cước điện thoại, cước bưu phẩm, các khoản chi khác: Theo thực tế phát sinh, theo hóa đơn thực tế và trong phạm vi kinh phí hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân được giao, đảm bảo theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành và tiết kiệm, hiệu quả.
Về thẩm quyền quyết định: (i) Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân cấp xã được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước theo dự toán, kế hoạch hằng năm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, do ngân sách nhà nước cấp xã bảo đảm; (ii) Thủ trưởng cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập xem xét, quyết định mức hỗ trợ hoạt động cho Ban Thanh tra nhân dân tại cơ quan, đơn vị mình bảo đảm phù hợp với thực tế, khả năng tài chính và quy định trong quy chế tài chính, quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị; (iii) Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập xem xét, quyết định mức hỗ trợ hoạt động cho Ban Thanh tra nhân dân phù hợp với khả năng tài chính của công đoàn cơ sở cơ quan, đơn vị và quy định trong quy chế tài chính của công đoàn cơ sở.
Việc lập, chấp hành, cấp phát, thanh toán và quyết toán kinh phí hỗ trợ hoạt động cho Ban Thanh tra nhân dân cấp xã, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo các quy định hiện hành về quản lý ngân sách cấp xã, các hoạt động tài chính khác của cấp xã và pháp luật về ngân sách nhà nước, kế toán, thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Thông tư số 04/2025/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/3/2025. Thông tư này không điều chỉnh đối với việc hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện theo quy định tại Luật Đầu tư công và Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư./.
Lê Nguyên Thảo
Cục Phổ biến, giáo dục pháp luật và Trợ giúp pháp lý