Chính sách mới về trợ cấp hưu trí xã hội

09/07/2025
Xem cỡ chữ Đọc bài viết In Gửi email

Theo Dữ liệu dân cư quốc gia, cả nước hiện có khoảng 16,1 triệu người cao tuổi, chiếm trên 16% dân số. Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, đời sống của người cao tuổi từng bước được cải thiện. Song đa số người cao tuổi không có tích lũy, thu nhập thấp, cuộc sống của một bộ phận người cao tuổi phải dựa vào con cháu; nhiều trường hợp sống độc thân, cô đơn không nơi nương tựa. Theo thống kê, có tới 73% người cao tuổi tại Việt Nam không có lương hưu hay trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, họ đang phải đối mặt với nhiều khó khăn trong cuộc sống và phải sống phụ thuộc vào con cháu, nên nhiều người cao tuổi sức khỏe kém vẫn phải tự lao động và kiếm sống hàng ngày. Vì vậy, đời sống của người cao tuổi, nhất là ở vùng nông thôn còn rất khó khăn, vất vả, tỷ lệ người nghèo ở người cao tuổi là 23,5%.

Thể chế hóa các chủ trương lớn của Đảng về an sinh xã hội, thực hiện Điều 34 Hiến pháp năm 2013 quy định “Công dân có quyền được bảo đảm về an sinh xã hội”, ngày 29/6/2024, Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025. Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15 đã quy định về trợ cấp hưu trí xã hội để hình thành hệ thống bảo hiểm xã hội đa tầng.
Ngày 30/6/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 176/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về trợ cấp hưu trí xã hội.
Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 176/2025/NĐ-CP quy định công dân Việt Nam từ đủ 75 tuổi trở lên, không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng; hoặc đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng thấp hơn 500.000 đồng/tháng, có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. Riêng đối với công dân Việt Nam thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của Chính phủ, thì độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội là từ đủ 70 tuổi trở lên.
Mức trợ cấp hưu trí xã hội
  Mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng là 500.000 đồng/tháng. Đối tượng đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hàng tháng khi chết được hưởng chế độ hỗ trợ chi phí mai táng với mức là 10.000.000 đồng. Định kỳ 03 năm, Chính phủ thực hiện rà soát, xem xét việc điều chỉnh mức trợ cấp hưu trí xã hội.
Trường hợp đối tượng hưởng trợ cấp hưu trí xã hội đồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng thì được hưởng chế độ trợ cấp cao hơn.
 
Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, huy động các nguồn lực xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội
Trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội được quy định tại Điều 4 Nghị định số 176/2025/NĐ-CP như sau:
Bước 1: Người đề nghị trợ cấp hưu trí xã hội có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo Mẫu số 01 ban hành tại Nghị định gửi trực tiếp hoặc qua tổ chức bưu chính hoặc trên môi trường mạng đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu trực thuộc tỉnh, thành phố nơi cư trú (sau đây gọi chung là cấp xã).
Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xem xét, thực hiện xác thực và chuẩn hoá thông tin liên quan của người đề nghị trợ cấp hưu trí xã hội với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, quyết định và thực hiện chi trả trợ cấp hưu trí xã hội cho người đề nghị theo quy định pháp luật.
Thời gian hưởng chế độ trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng tính từ tháng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký quyết định.
 Trường hợp người đề nghị không đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
 Trường hợp đối tượng đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thay đổi nơi cư trú đề nghị được nhận chế độ trợ cấp hưu trí xã hội ở nơi cư trú mới
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cũ quyết định thôi chi trả trợ cấp hưu trí xã hội tại địa bàn và có văn bản gửi kèm theo giấy tờ có liên quan của người đề nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú mới của người đề nghị. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú mới căn cứ giấy tờ liên quan của người đề nghị, xem xét quyết định tiếp tục trợ cấp hưu trí xã hội và thực hiện chi trả trợ cấp hưu trí xã hội từ tháng thôi chi trả tại nơi cư trú cũ.
Trường hợp đối tượng đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội bị chết hoặc không còn đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thôi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội đối với người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội bị chết hoặc không còn đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. Thời gian thôi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội từ tháng sau liền kề tháng đối tượng chết hoặc không đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Trình tự thực hiện hỗ trợ chi phí mai táng
 Tổ chức, cá nhân lo mai táng cho đối tượng có Tờ khai đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định số 176/2025/NĐ-CP gửi trực tiếp hoặc qua tổ chức bưu chính hoặc trên môi trường mạng đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định hỗ trợ chi phí mai táng.
Nghị định số 176/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2025. Đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 5 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội được chuyển sang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội kể từ 01/7/2025.
Nguyễn Thị Tâm
Cục Phổ biến, giáo dục pháp luật và Trợ giúp pháp lý

Xem thêm »