Đảng và Nhà nước luôn khẳng định vị trí, vai trò chiến lược của công tác dân tộc và chính sách dân tộc trong sự nghiệp phát triển đất nước. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng xác định: “Tiếp tục phát triển toàn diện kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; thu hẹp dần khoảng cách phát triển giữa các vùng, giữa các dân tộc”. Hiện nay, việc phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển đang được thực hiện theo Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg ngày 12/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ, áp dụng cho giai đoạn 2021 - 2025. Tuy nhiên, Quyết định này sẽ hết hiệu lực sau năm 2025. Nhằm quy định thống nhất, công khai, minh bạch các tiêu chí phân định địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, làm cơ sở áp dụng chính sách dân tộc trong giai đoạn 2026 - 2030 và các giai đoạn tiếp theo, ngày 16/10/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 272/2025/NĐ-CP về phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026 - 2030.
Tiêu chí xác định thôn, xã, tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số là thôn có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định thành cộng đồng.
Xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số là xã đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí sau đây: Có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định hoặc có từ 4.500 người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định.
Tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số là tỉnh đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí sau đây: Có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định hoặc có từ 2/3 số xã trở lên là xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Tiêu chí xác định thôn, xã, tỉnh miền núi
Thôn miền núi là thôn đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí sau đây: Có ít nhất 2/3 diện tích tự nhiên nằm ở độ cao từ 200 mét trở lên so với mực nước biển hoặc có ít nhất 2/3 diện tích tự nhiên có độ dốc địa hình từ 15% trở lên.
Xã miền núi là xã đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí sau đây: Có ít nhất 2/3 diện tích tự nhiên nằm ở độ cao từ 200 mét trở lên so với mực nước biển hoặc có từ 2/3 số thôn trở lên là thôn miền núi.
Tỉnh miền núi là tỉnh đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí sau đây: Có ít nhất 2/3 diện tích tự nhiên nằm ở độ cao từ 200 mét trở lên so với mực nước biển và có từ 2/3 số xã trở lên là xã miền núi.
Một thôn, xã hoặc tỉnh được xác định là vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi nếu đáp ứng ít nhất một trong hai điều kiện của cả hai nhóm tiêu chí nêu trên (về dân tộc thiểu số hoặc về địa hình). Các tiêu chí này là căn cứ quan trọng để cơ quan quản lý nhà nước xác định đúng đối tượng, phạm vi và địa bàn thực hiện các chính sách dân tộc, chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, góp phần bảo đảm công bằng, hiệu quả và bền vững trong quá trình phát triển.
Tiêu chí phân định địa bàn thôn, xã theo trình độ phát triển
Nhằm xác định rõ mức độ khó khăn của từng địa bàn, làm cơ sở xây dựng và thực hiện chính sách phát triển phù hợp, hiệu quả và bền vững, Nghị định số 272/2025/NĐ-CP cũng xác định các tiêu chí phân định địa bàn thôn, xã theo trình độ phát triển.
Theo đó, thôn đặc biệt khó khăn là thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, có ít nhất 02 trong 03 tiêu chí sau đây: (i) Có tỷ lệ nghèo đa chiều cao gấp từ 4,0 lần trở lên so với tỷ lệ nghèo đa chiều chung của cả nước; riêng các địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ nghèo đa chiều cao gấp từ 2,0 lần trở lên so với tỷ lệ nghèo đa chiều chung của cả nước; (ii) Có dưới 60% đường thôn và đường liên thôn được cứng hóa đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại pháp luật đường bộ. (iii) Tỷ lệ hộ gia đình có hợp đồng mua bán điện dưới 90%.
Xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển được chia thành 03 khu vực. Khu vực I: xã đang phát triển, là xã đáp ứng dưới 3 tiêu chí; Khu vực II: xã khó khăn, là xã có từ 3 đến 5 tiêu chí; Khu vực III: xã đặc biệt khó khăn, có từ 6 tiêu chí trở lên hoặc có trên 50% thôn đặc biệt khó khăn. Cụ thể, Nghị định số 272/2025/NĐ-CP quy định 12 tiêu chí trong các các lĩnh vực kinh tế, hạ tầng, y tế, giáo dục, văn hóa – xã hội và môi trường để phân định xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển bao gồm:
- Có thu nhập bình quân đầu người thấp hơn 50% so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước;
- Có tỷ lệ nghèo đa chiều cao gấp từ 2,0 lần trở lên so với tỷ lệ nghèo đa chiều chung của cả nước; riêng các địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ nghèo đa chiều cao gấp từ 1,5 lần trở lên so với tỷ lệ nghèo đa chiều chung của cả nước;
- Tỷ lệ hộ gia đình có hợp đồng mua bán điện dưới 95%;
- Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn dưới 30%;
- Có dưới 80% đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại pháp luật đường bộ, hoặc đã được nhựa hóa, bê tông hóa nhưng xuống cấp nghiêm trọng, có thể gây ra tình trạng khó đi lại, mất an toàn, đặc biệt vào mùa mưa với tỷ lệ trên 50%;
- Y tế xã chưa đạt chuẩn theo bộ tiêu chí quốc gia giai đoạn đến năm 2030;
- Tỷ lệ số trường học các cấp (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở) đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất theo quy định mức độ 1 dưới 50%;
- Chưa có hoặc đã có nhà ở nội trú cho học sinh nhưng chưa đáp ứng đủ chỗ ở của học sinh (đối với Trường phổ thông dân tộc nội trú đáp ứng dưới 80%, Trường phổ thông dân tộc bán trú đáp ứng dưới 60%);
- Tỷ lệ đất sản xuất nông nghiệp được tưới, tiêu nước chủ động dưới 50%.
- Chưa có Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã hoặc Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã chưa đạt chuẩn theo quy định;
- Tỷ lệ thôn có dịch vụ truy nhập internet di động hoặc internet băng rộng cố định dưới 95%;
- Tỷ lệ hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh dưới 50%.
Việc phân định địa bàn thôn, xã theo trình độ phát triển là cơ sở quan trọng để ưu tiên nguồn lực đầu tư, hỗ trợ phát triển hạ tầng, cải thiện đời sống nhân dân vùng dân tộc thiểu số và miền núi, góp phần thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, miền trên cả nước.
Nghị định số 272/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2025. Trong trường hợp đến ngày 01/01/2026 danh sách thôn, xã, tỉnh theo quy định tại Nghị định này chưa được công bố thì tiếp tục tạm thời áp dụng danh sách hiện hành ban hành theo Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg ngày 12/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ. Thời gian áp dụng không quá ngày 31/3/2026./.
Nguyễn Thị Tâm
Cục Phổ biến, giáo dục pháp luật và Trợ giúp pháp lý