Hà Nội nâng mức chuẩn trợ giúp xã hội và chính sách trợ giúp xã hội góp phần ổn định cuộc sống cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn

04/12/2025
Xem cỡ chữ Đọc bài viết In Gửi email

Ngày 27/11/2025, Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội đã ban hành Nghị quyết số 63/2025/NQ-HĐND quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội và chính sách trợ giúp xã hội của thành phố Hà Nội.

Đối tượng được áp dụng mức chuẩn trợ giúp xã hội và chính sách trợ giúp xã hội bao gồm: Đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ; đối tượng đang hưởng chính sách trợ giúp xã hội của thành phố Hà Nội và đối tượng đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại Nghị định số 176/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về trợ cấp hưu trí xã hội.
          1. Mức chuẩn trợ giúp xã hội được nâng lên 650.000 đồng/tháng
Trước đó, mức chuẩn trợ giúp xã hội là 440.000 đồng/tháng, đến nay được tăng lên cho phù hợp với mục tiêu nâng cao đời sống cho các đối tượng bảo trợ xã hội và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Đây là căn cứ để xác định: mức trợ cấp xã hội hằng tháng; mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội công lập thuộc Sở Y tế quản lý; các mức trợ giúp xã hội khác.
Trường hợp đối tượng hưởng chính sách trợ giúp xã hội của thành phố Hà Nội thuộc diện hưởng nhiều chính sách trợ cấp, hỗ trợ hằng tháng theo các hệ số khác nhau thì chỉ được hưởng một chính sách hoặc một mức hưởng cao nhất. Khi Trung ương thay đổi mức chuẩn trợ giúp xã hội và mức hỗ trợ cho các đối tượng quy định tại nghị quyết cao hơn mức của Thành phố thì áp dụng theo mức của Trung ương.
          2. Điều chỉnh hệ số trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người cao tuổi tại cộng đồng
- Giữ nguyên hệ số trợ cấp xã hội hàng tháng đối với các đối tượng trẻ em, người từ đủ 16 tuổi đến dưới 22 tuổi đang học văn hóa, học nghề, học tại các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, học cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thuộc các trường hợp: (i) Mồ côi (hoặc không xác định được) cha hoặc mẹ và người còn lại là người khuyết tật đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng hoặc (ii) Có cha hoặc mẹ là người khuyết tật đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng và người còn lại thuộc một trong các trường hợp sau: bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật; đang chấp hành án phạt tù tại trại giam; đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội hoặc (iii) Có cả cha và mẹ là người khuyết tật đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng thì hệ số trợ cấp xã hội hằng tháng.
Theo đó, trẻ em dưới 4 tuổi áp dụng hệ số 2.5; trẻ em từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi; người từ đủ 16 tuổi đến dưới 22 tuổi đang đi học áp dụng hệ số 1.5
          - Điều chỉnh hệ số trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người cao tuổi tại cộng đồng thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng (gồm: vợ, chồng, con) nhưng người này không trong độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động nhưng không có khả năng lao động hoặc đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng thì hệ số trợ cấp xã hội hằng tháng. Trong đó người cao tuổi từ đủ 60 tuổi đến dưới 80 tuổi áp dụng hệ số 1.5; người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên áp dụng hệ số 2.0.
          3. Bổ sung người khuyết đặc biệt nặng là đối tượng có hoàn cảnh khó khăn của thành phố Hà Nội được tiếp nhận, chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội thuộc Sở Tư pháp quản lý
          Nghị quyết quy định 07 nhóm đối tượng có hoàn cảnh khó khăn của thành phố Hà Nội có nguyện vọng hoặc do các cơ quan chức năng có thẩm quyền đề xuất được chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội công lập thuộc Sở Y tế quản lý. Trong đó, bên cạnh người khuyết tật nặng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, bổ sung thêm người khuyết tật đặc biệt nặng.
Cụ thể: (i) Trẻ em thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp hàng tháng; (ii) Trẻ em là thành viên thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo thuộc một trong các trường hợp sau: Trẻ em mồ côi (hoặc không xác định được) cha hoặc mẹ; Trẻ em có cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật; Trẻ em có cha hoặc mẹ đang chấp hành án phạt tù tại trại giam (hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc); Trẻ em có cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội công lập thuộc Sở Y tế quản lý; (iii) Người cao tuổi thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp hàng tháng; người cao tuổi tâm thần nặng; (iv) Người khuyết tật đặc biệt nặng; Người khuyết tật nặng thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo; (v) Người nhiễm HIV/AIDS thuộc một trong các trường hợp sau: Là thành viên thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo; người từ đủ 16 tuổi trở lên đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội công lập thuộc Sở Y tế quản lý; (vi) Người lang thang vô gia cư; người lang thang chưa xác định được nơi cư trú; bệnh nhân sau khi được cơ sở y tế trên địa bàn thành phố Hà Nội điều trị bệnh ổn định nhưng chưa xác định được nơi cư trú; (vii) Trẻ em cần sự bảo vệ khẩn cấp: trẻ em có nguy cơ bị bạo lực gia đình; trẻ em có nguy cơ bị xâm hại tình dục, thân thể.
          4. Người mắc bệnh hiểm nghèo tại cộng đồng, bao gồm người bị mắc một trong các bệnh hiểm nghèo (ung thư, suy thận phải chạy thận nhân tạo, xơ gan giai đoạn mất bù, suy tim độ 4 hoặc bệnh hiểm nghèo khác theo quy định của cơ quan y tế và là thành viên thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo; người nhiễm HIV/AIDS là thành viên thuộc hộ cận nghèo) được trợ cấp xã hội hằng tháng theo hệ số 1.5.
5. Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15 và Nghị định số 176/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ được hỗ trợ thêm hằng tháng 150.000 đồng (ngoài chính sách của nhà nước) đảm bảo tổng mức hưởng bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội của thành phố Hà Nội và được hưởng quà Tết như các đối tượng bảo trợ xã hội theo chính sách của Thành phố.
Lưu Công Thành
Cục Phổ biến, giáo dục pháp luật và Trợ giúp pháp lý

Xem thêm »