09/12/2022
Xem cỡ chữ
Đọc bài viết
In
Gửi email
Hải Dương: Phương hướng khắc phục các tồn tại hạn chế trong công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới1. Tồn tại, hạn chế trong công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn Hải Dương
-Tỷ lệ hòa giải thành trên địa bàn tỉnh mặc dù hàng năm đạt trên 80%, nhưng so với mặt bằng chung của cả nước vẫn còn thấp. Công tác sơ kết, tổng kết xét khen thưởng hàng năm của UBND cấp huyện, cấp xã đối với các tổ hòa giải và hòa giải viên chưa được quan tâm thực hiện nên chưa khuyến khích, động viên cho các hòa giải viên.
-Số vụ việc hoà giải ở cơ sở có giảm so với giai đoạn 2015-2018, tuy nhiên số vụ, việc mâu thuẫn phức tạp, tranh chấp tài sản có giá trị lớn, tranh chấp đất đai được hòa giải ở cơ sở có chiêu hướng tăng; số vụ, việc hòa giải ở cơ sở được Tòa án ra quyết định công nhận không nhiêu...
-Việc tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật và phổ biến kinh nghiệm thực tiễn, đào tạo kỹ năng hoà giải, cung cấp tài liệu pháp luật, tài liệu nghiệp vụ cho hoà giải viên đã được thực hiện nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu của người làm công tác hoà giải. Một số Hòa giải viên thiếu phương pháp, kỹ năng và kiến thức pháp luật chuyên sâu vê hòa giải;
-Một số tổ hòa giải chưa thực hiện đúng theo quy trình vê công tác hòa giải ở cơ sở, không vào sổ thống kê hồ sơ, nhất là đối với những vụ việc hòa giải thành, nên việc thống kê, báo cáo tỷ lệ hòa giải thành ở cơ sở thấp hơn so với vụ việc hòa giải trên thực tế.
2. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
-Ở một số địa phương chưa thực sự nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của công tác hòa giải đối với đời sống xã hội, vì vậy thiếu sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất cho công tác này;
-Một số cán bộ tư pháp - hộ tịch ở cơ sở còn hạn chế vê năng lực, chuyên môn nghiệp vụ. Mặt khác, nhiệm vụ tư pháp ở cơ sở nhiêu... nên việc tham mưu thực hiện nhiệm vụ quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức và hoạt động hoà giải ở cơ sở nói chung chưa chủ động, kịp thời; việc hỗ trợ pháp lý cho đội ngũ Hoà giải viên còn rất hạn chế;
-Thể chế vê công tác hoà giải còn nhiêu bất cập; chưa có cơ chế thu hút, đãi ngộ thoả đáng để động viên đội ngũ cán bộ, công chức, luật sư, luật gia... tham gia công tác hoà giải ở cơ sở;
- Nguồn ngân sách nhà nước ở cấp huyện, đặc biệt là ở cấp xã còn khó khăn nên việc bố trí kinh phí cho công tác hòa giải chưa nhiều, việc huy động nguồn kinh phí cho công tác hòa giải cũng còn khó khăn.
- Các mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân, nhất là tranh chấp trong lĩnh vực đất đai ngày càng gia tăng và phức tạp hơn, trong khi số lượng và trình độ của hòa giải viên còn hạn chế nên đã ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả hòa giải.
Một số kinh nghiệm phát huy hiệu quả công tacs hòa giải ở cơ sở
Một là, tranh thủ được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, kịp thời của cấp ủy Đảng, chính quyền. Thực tiễn cho thấy, ở nơi nào có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát kịp thời của cấp ủy Đảng, chính quyền thì ở đó các mặt hoạt động thực hiện nhiệm vụ nói chung, công tác hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật nói riêng có nhiều thuận lợi, đạt hiệu quả cao.
Hai là, cùng với việc chú trọng, nâng cao chất lượng công tác hoà giải ở cơ sở, cần tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến quán triệt quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước để không ngừng nâng cao nhận thức và trách nhiệm của hệ thống chính trị địa phương và mọi tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò, ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật.
Ba là, phát huy vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận ở địa phương trong việc phối hợp thực hiện tốt công tác hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật, trong đó phối hợp tuyên truyền phổ biến, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật; củng cố kiện toàn tổ chức và hoạt động của Tổ hòa giải, hòa giải viên.
Bốn là, đẩy mạnh lồng ghép việc thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật với các phong trào như: “Dân vận khéo; toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, đô thị văn minh; nông thôn mới; quy chế dân chủ ở cơ sở ...” Tập trung xây dựng các mô hình hoạt động thiết thực, hiệu quả để được đánh giá, công nhận mô hình điển hình, nhân rộng đạt tiêu chí, chỉ tiêu xã nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao. Thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở.
Năm là, kịp thời đề xuất cấp kinh phí đảm bảo cho hoạt động hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo, sơ kết, tổng kết; kịp thời biểu dương, khen thưởng, phê bình nhắc nhở khắc phục những tồn tại, hạn chế đối với công tác hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật.
4. Phương hướng nâng cao chất lượng công tác hòa giải ở cơ sở trong thời gian tới
Một là, tiếp tục tăng cường nâng cao nhận thức của cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể và toàn xã hội về công tác hòa giải ở cơ sở, đặc biệt phải xác định hòa giải ở cơ sở là một hình thức của phổ biến, giáo dục pháp luật.
Hai là, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, phát huy vai trò, trách nhiệm của Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch trong công tác hòa giải ở cơ sở, nhất là trong việc phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức thành viên cùng cấp của Mặt trận để thực hiện tốt công tác hòa giải ở cơ sở.
Ba là, thường xuyên củng cố, kiện toàn nâng cao chất lượng tổ hòa giải và hòa giải viên thông qua việc rà soát số lượng, chất lượng đội ngũ hòa giải viên; bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng hòa giải; tạo điều kiện cho hòa giải viên giao lưu, học hỏi kỹ năng hòa giải thông qua các hoạt động như thi hòa giải viên giỏi, học hỏi kinh nghiệm...
Bốn là, trang bị cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho cơ quan quản lý nhà nước và hòa giải viên. Tạo điều kiện cho các hòa giải viên trong việc tiếp cận thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin. Đặc biệt, UBND xã, thị trấn quan tâm bảo đảm kinh phí hoạt động cho công tác hòa giải ở cơ sở; giải quyết kịp thời, đầy đủ các chính sách, chế độ cho hoà giải viên và kinh phí cho hoạt động hoà giải để động viên những người làm công tác hòa giải, qua đó góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở.
Năm là, kết hợp chặt chẽ công tác hòa giải ở cơ sở với hoàn thiện quy chế dân chủ ở cơ sở; cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư; phong trào xây dựng nông thôn và thực hiện chuẩn tiếp cận pháp luật ở cơ sở. Thực hiện tốt giải pháp này là cơ sở quan trọng góp phần đảm bảo tình hình an ninh trật tự ở địa phương, hạn chế các vụ việc tiêu cực và các xích mích trong cộng đồng dân cư.
Sáu là, thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo; sơ kết, tổng kết và khen thưởng đối với công tác hòa giải ở cơ sở. Chủ động nắm bắt được thông tin về tổ chức và hoạt động hoà giải ở cơ sở để đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động sát thực; kịp thời phát hiện những cách làm hay, những nơi hoạt động có hiệu quả để nhân rộng mô hình trên địa bàn huyện. Hàng năm, thực hiện tốt việc sơ kết, tổng kết công tác hoà giải ở cơ sở để kịp thời biểu dương khen thưởng các tập thể và cá nhân có thành tích trong hoạt động hoà giải ở cơ sở.
Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Tồn tại, hạn chế trong công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn Hải Dương
-Tỷ lệ hòa giải thành trên địa bàn tỉnh mặc dù hàng năm đạt trên 80%, nhưng so với mặt bằng chung của cả nước vẫn còn thấp. Công tác sơ kết, tổng kết xét khen thưởng hàng năm của UBND cấp huyện, cấp xã đối với các tổ hòa giải và hòa giải viên chưa được quan tâm thực hiện nên chưa khuyến khích, động viên cho các hòa giải viên.
-Số vụ việc hoà giải ở cơ sở có giảm so với giai đoạn 2015-2018, tuy nhiên số vụ, việc mâu thuẫn phức tạp, tranh chấp tài sản có giá trị lớn, tranh chấp đất đai được hòa giải ở cơ sở có chiêu hướng tăng; số vụ, việc hòa giải ở cơ sở được Tòa án ra quyết định công nhận không nhiêu...
-Việc tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật và phổ biến kinh nghiệm thực tiễn, đào tạo kỹ năng hoà giải, cung cấp tài liệu pháp luật, tài liệu nghiệp vụ cho hoà giải viên đã được thực hiện nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu của người làm công tác hoà giải. Một số Hòa giải viên thiếu phương pháp, kỹ năng và kiến thức pháp luật chuyên sâu vê hòa giải;
-Một số tổ hòa giải chưa thực hiện đúng theo quy trình vê công tác hòa giải ở cơ sở, không vào sổ thống kê hồ sơ, nhất là đối với những vụ việc hòa giải thành, nên việc thống kê, báo cáo tỷ lệ hòa giải thành ở cơ sở thấp hơn so với vụ việc hòa giải trên thực tế.
2. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
-Ở một số địa phương chưa thực sự nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của công tác hòa giải đối với đời sống xã hội, vì vậy thiếu sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất cho công tác này;
-Một số cán bộ tư pháp - hộ tịch ở cơ sở còn hạn chế vê năng lực, chuyên môn nghiệp vụ. Mặt khác, nhiệm vụ tư pháp ở cơ sở nhiêu... nên việc tham mưu thực hiện nhiệm vụ quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức và hoạt động hoà giải ở cơ sở nói chung chưa chủ động, kịp thời; việc hỗ trợ pháp lý cho đội ngũ Hoà giải viên còn rất hạn chế;
-Thể chế vê công tác hoà giải còn nhiêu bất cập; chưa có cơ chế thu hút, đãi ngộ thoả đáng để động viên đội ngũ cán bộ, công chức, luật sư, luật gia... tham gia công tác hoà giải ở cơ sở;
- Nguồn ngân sách nhà nước ở cấp huyện, đặc biệt là ở cấp xã còn khó khăn nên việc bố trí kinh phí cho công tác hòa giải chưa nhiều, việc huy động nguồn kinh phí cho công tác hòa giải cũng còn khó khăn.
- Các mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân, nhất là tranh chấp trong lĩnh vực đất đai ngày càng gia tăng và phức tạp hơn, trong khi số lượng và trình độ của hòa giải viên còn hạn chế nên đã ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả hòa giải.
- Một số kinh nghiệm phát huy hiệu quả công tacs hòa giải ở cơ sở
Một là, tranh thủ được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, kịp thời của cấp ủy Đảng, chính quyền. Thực tiễn cho thấy, ở nơi nào có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát kịp thời của cấp ủy Đảng, chính quyền thì ở đó các mặt hoạt động thực hiện nhiệm vụ nói chung, công tác hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật nói riêng có nhiều thuận lợi, đạt hiệu quả cao.
Hai là, cùng với việc chú trọng, nâng cao chất lượng công tác hoà giải ở cơ sở, cần tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến quán triệt quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước để không ngừng nâng cao nhận thức và trách nhiệm của hệ thống chính trị địa phương và mọi tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò, ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật.
Ba là, phát huy vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận ở địa phương trong việc phối hợp thực hiện tốt công tác hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật, trong đó phối hợp tuyên truyền phổ biến, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật; củng cố kiện toàn tổ chức và hoạt động của Tổ hòa giải, hòa giải viên.
Bốn là, đẩy mạnh lồng ghép việc thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật với các phong trào như: “Dân vận khéo; toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, đô thị văn minh; nông thôn mới; quy chế dân chủ ở cơ sở ...” Tập trung xây dựng các mô hình hoạt động thiết thực, hiệu quả để được đánh giá, công nhận mô hình điển hình, nhân rộng đạt tiêu chí, chỉ tiêu xã nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao. Thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở.
Năm là, kịp thời đề xuất cấp kinh phí đảm bảo cho hoạt động hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo, sơ kết, tổng kết; kịp thời biểu dương, khen thưởng, phê bình nhắc nhở khắc phục những tồn tại, hạn chế đối với công tác hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật.
4. Phương hướng nâng cao chất lượng công tác hòa giải ở cơ sở trong thời gian tới
Một là, tiếp tục tăng cường nâng cao nhận thức của cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể và toàn xã hội về công tác hòa giải ở cơ sở, đặc biệt phải xác định hòa giải ở cơ sở là một hình thức của phổ biến, giáo dục pháp luật.
Hai là, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, phát huy vai trò, trách nhiệm của Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch trong công tác hòa giải ở cơ sở, nhất là trong việc phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức thành viên cùng cấp của Mặt trận để thực hiện tốt công tác hòa giải ở cơ sở.
Ba là, thường xuyên củng cố, kiện toàn nâng cao chất lượng tổ hòa giải và hòa giải viên thông qua việc rà soát số lượng, chất lượng đội ngũ hòa giải viên; bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng hòa giải; tạo điều kiện cho hòa giải viên giao lưu, học hỏi kỹ năng hòa giải thông qua các hoạt động như thi hòa giải viên giỏi, học hỏi kinh nghiệm...
Bốn là, trang bị cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho cơ quan quản lý nhà nước và hòa giải viên. Tạo điều kiện cho các hòa giải viên trong việc tiếp cận thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin. Đặc biệt, UBND xã, thị trấn quan tâm bảo đảm kinh phí hoạt động cho công tác hòa giải ở cơ sở; giải quyết kịp thời, đầy đủ các chính sách, chế độ cho hoà giải viên và kinh phí cho hoạt động hoà giải để động viên những người làm công tác hòa giải, qua đó góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở.
Năm là, kết hợp chặt chẽ công tác hòa giải ở cơ sở với hoàn thiện quy chế dân chủ ở cơ sở; cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư; phong trào xây dựng nông thôn và thực hiện chuẩn tiếp cận pháp luật ở cơ sở. Thực hiện tốt giải pháp này là cơ sở quan trọng góp phần đảm bảo tình hình an ninh trật tự ở địa phương, hạn chế các vụ việc tiêu cực và các xích mích trong cộng đồng dân cư.
Sáu là, thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo; sơ kết, tổng kết và khen thưởng đối với công tác hòa giải ở cơ sở. Chủ động nắm bắt được thông tin về tổ chức và hoạt động hoà giải ở cơ sở để đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động sát thực; kịp thời phát hiện những cách làm hay, những nơi hoạt động có hiệu quả để nhân rộng mô hình trên địa bàn huyện. Hàng năm, thực hiện tốt việc sơ kết, tổng kết công tác hoà giải ở cơ sở để kịp thời biểu dương khen thưởng các tập thể và cá nhân có thành tích trong hoạt động hoà giải ở cơ sở.
Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật