30/09/2025
Xem cỡ chữ
Đọc bài viết
In
Gửi email
Tăng cường công tác truyền thông, tập huấn nâng cao nhận thức, kiến thức liên quan đến kiến nghị, phản ánh không phải do “điểm nghẽn” pháp luật Một trong những mục tiêu được đặt ra tại Nghị quyết số 66-NQ/TW ngày 30/4/2025 của Bộ Chính trị về đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới là cơ bản hoàn thành việc tháo gỡ những “điểm nghẽn” do quy định pháp luật trong năm 2025. Trên cơ sở đó Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 206/2025/QH15 về cơ chế đặc biệt xử lý khó khăn, vướng mắc do quy định của pháp luật.Để thực hiện các Nghị quyết, Ban Chỉ đạo Trung ương về hoàn thiện thể chế, pháp luật đã ban hành Chương trình công tác năm số 03-Ctr/BCĐ ngày 10/6/2025 và Kế hoạch số 04-KH/BCĐTW ngày 10/6/2025 về rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc do quy định pháp luật. Đảng ủy Chính phủ đã ban hành Kế hoạch số 20-KH/ĐU ngày 10/7/2025 chỉ đạo, cho ý kiến về kết quả rà soát, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc do quy định pháp luật, trong đó, giao Đảng ủy Bộ Tư pháp là cơ quan chủ trì, tham mưu giúp Chính phủ triển khai thực hiện nhiệm vụ.
Thống nhất các phương án xử lý đối với 834 kiến nghị, phản ánh có khó khăn, vướng mắc do quy định pháp luật
Qua rà soát, tổng hợp 2.092 phản ánh, kiến nghị, trên cơ sở tiêu chí đề ra tại Nghị quyết số 206/2025/QH15, các cơ quan có thẩm quyền đã thống nhất có 834 nội dung được xác định là những “điểm nghẽn”, khó khăn, vướng mắc do quy định pháp luật (chiếm gần 40%). Trong đó có 182 quy định mâu thuẫn, chồng chéo trong cùng một VBQPPL hoặc giữa các VBQPPL; 357 quy định không rõ ràng, có nhiều cách hiểu khách nhau, không hợp lý, không khả thi, gây khó khăn trong áp dụng, thực hiện pháp luật; 295 quy định được phản ánh tạo gánh nặng chi phí tuân thủ, chưa có quy định hoặc có quy định của VBQPPL nhưng hạn chế việc đổi mới sáng tạp, phát triển động lực tăng trưởng mới, khơi thông nguồn lực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, hội nhập quốc tế.
Đối với 834 kiến nghị, phản ánh, sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 206/2025/QH15. Đối với các quy định mâu thuần, chồng chéo trong cùng một VBQPPL hoặc giữa các VBQPPL, 21/182 kiến nghị, phản ánh được đề xuất xử lý theo phương án quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 206/2025/QH15, trong đó kiến nghị đề nghị giải thích 01 văn bản (luật bảo vệ môi trường năm 2020); kiến nghị hướng dẫn áp dụng 01 VBQPPL (văn bản cấp bộ); kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, ban hành mới 16 VBQPPL (07 luật, 01 Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, 08 Nghị định). Có 161 kiến nghị, phản ánh tại 117 VBQPPL được các Bộ, cơ quan trung ương có ý kiến nhất trí, tiếp thu và đề xuất xử lý theo phương án khác với quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 206/2025/QH15 (28 luật, 02 Nghị quyết của Quốc hội, 40 Nghị định, 03 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 44 văn bản của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao).
Đối với quy định của VBQPPL không rõ ràng, có nhiều cách hiểu khác nhau, không hợp lý, không khả thi, gây khó khăn trong áp dụng, thực hiện pháp luật. Có 52 kiến nghị, phản ánh được đề xuất xử lý theo phương án quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 206/2025/QH15, trong đó kiến nghị đề nghị hướng dẫn áp dụng 05 VBQPPL (04 Nghị định, 01 văn bản cấp bộ), kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, ban hành mới 28 VBQPPL (11 Luật, 13 Nghị định, 01 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 03 văn bản cấp Bộ), kiến nghi ban hành 02 Nghị quyết QPPL của Chính phủ. Có 305 kiến nghị, phản ánh tại 143 VBQPPL được các Bộ, cơ quan trung ương nhất trí, tiếp thu và đề xuất xử lý theo hướng khác với quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 206/2025/QH15 (43 luật, 02 Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, 69 Nghị định, 03 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 26 văn bản của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao).
Đối với các kiến nghị có nội dung phản ánh tạo gánh nặng chi phí tuân thủ; chưa có quy định hoặc có quy định của VBQPPL nhưng hạn chế việc đổi mới sáng tạp, phát triển động lực tăng trưởng mới, khơi thông nguồn lực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, hội nhập quốc tế. Có 52 kiến nghị, phản ánh được đề xuất xử lý theo phương án quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 206/2025/QH15, trong đó kiến nghị hướng dẫn áp dụng VBQPPL 01 văn bản (Nghị đinh), kiến nghị sửa đổi, bổ sung thay thế, ban hành mới 22 VBQPPL (10 Luật, 09 Nghị định, 01 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 02 văn bản cấp Bộ), kiến nghi ban hành 02 Nghị quyết QPPL của Chính phủ. Có 233 kiến nghị, phản ánh tại 131 VBQPPL được các Bộ, cơ quan trung ương nhất trí, tiếp thu và đề xuất xử lý theo hướng khác với quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 206/2025/QH15 (39 luật, 01 Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, 45 Nghị định, 03 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 43 văn bản của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao).
Tăng cường truyền thông, tập huấn, hướng dẫn các nội dung kiến nghị, phản ánh không do điểm nghẽn, vướng mắc pháp luật
Kết quả rà soát, có 1.258 kiến nghị, phản ánh (hơn 60%) được xác định không phải do “điểm nghẽn” pháp luật. Theo đó, đối với các quy định mâu thuần, chồng chéo trong cùng một VBQPPL hoặc giữa các VBQPPL, có 248 kiến nghị, phản ánh tại 190 VBQPPL được các Bộ, cơ quan trung ương không nhất trí hoặc các kiến nghị, phản ánh không rõ ràng, không thuộc phạm vi rà soát (65 luật, 02 Pháp lệnh, 76 Nghị định, 02 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 44 văn bản của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao). Đối với nhóm quy định của VBQPPL không rõ ràng, có nhiều cách hiểu khác nhau, không hợp lý, không khả thi, gây khó khăn trong áp dụng, thực hiện pháp luật, có 626 kiến nghị tại 293 VBQPPL được các Bộ, cơ quan trung ương không nhất trí hoặc các kiến nghị, phản ánh không rõ ràng, không thuộc phạm vi rà soát (69 luật, 02 Nghị quyết của Quốc hội, 137 Nghị định, 02 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 83 văn bản của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao). Đối với các kiến nghị có nội dung phản ánh tạo gánh nặng chi phí tuân thủ; chưa có quy định hoặc có quy định của VBQPPL nhưng hạn chế việc đổi mới sáng tạp, phát triển động lực tăng trưởng mới, khơi thông nguồn lực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, hội nhập quốc tế, có 363 kiến nghị tại 192 VBQPPL được các Bộ, cơ quan trung ương không nhất trí hoặc các kiến nghị, phản ánh không rõ ràng, không thuộc phạm vi rà soát (58 luật, 71 Nghị định, 04 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 59 văn bản của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao).
Từ kết quả rà soát cho thấy, số kiến nghị, phản ánh được các cơ quan thống nhất và xác định không do điểm nghẽn, vướng mắc pháp luật chiếm tỷ lệ cao (hơn 60%). Nguyên nhân cũng có phần do nhận thức, kiến thức của đội ngũ cán bộ, công chức tham mưu triển khai thực hiện các nhiệm vụ còn hạn chế. Do đó, một trong những nhiệm vụ được quan tâm, chú trọng là tăng cường và kịp thời tổ chức các hoạt động truyền thông, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức, giúp cán bộ, công chức nắm vững kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ; hướng dẫn các nội dung kiến nghị, phản ánh được xác định không do điểm nghẽn từ pháp luật, để đáp ứng yêu cầu vận hành chính quyền địa phương 02 cấp được thông suốt, hiệu quả. Qua theo dõi, các bộ, cơ quan trung ương đã triển khai xây dựng sổ tay điện tử về chính quyền địa phương 02 cấp, tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ địa phương thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp, phân quyền; triển khai thành lập các tổ công tác, cử cán bộ xuống địa phương để nắm tình hình, đôn đốc, hướng dẫn, hỗ trợ kịp thời trong quá trình vận hành chính quyền địa phương 02 cấp./.
Trần Thị Phượng
Cục Phổ biến, giáo dục pháp luật và Trợ giúp pháp lý
Một trong những mục tiêu được đặt ra tại Nghị quyết số 66-NQ/TW ngày 30/4/2025 của Bộ Chính trị về đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới là cơ bản hoàn thành việc tháo gỡ những “điểm nghẽn” do quy định pháp luật trong năm 2025. Trên cơ sở đó Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 206/2025/QH15 về cơ chế đặc biệt xử lý khó khăn, vướng mắc do quy định của pháp luật.

Để thực hiện các Nghị quyết, Ban Chỉ đạo Trung ương về hoàn thiện thể chế, pháp luật đã ban hành Chương trình công tác năm số 03-Ctr/BCĐ ngày 10/6/2025 và Kế hoạch số 04-KH/BCĐTW ngày 10/6/2025 về rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc do quy định pháp luật. Đảng ủy Chính phủ đã ban hành Kế hoạch số 20-KH/ĐU ngày 10/7/2025 chỉ đạo, cho ý kiến về kết quả rà soát, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc do quy định pháp luật, trong đó, giao Đảng ủy Bộ Tư pháp là cơ quan chủ trì, tham mưu giúp Chính phủ triển khai thực hiện nhiệm vụ.
Thống nhất các phương án xử lý đối với 834 kiến nghị, phản ánh có khó khăn, vướng mắc do quy định pháp luật
Qua rà soát, tổng hợp 2.092 phản ánh, kiến nghị, trên cơ sở tiêu chí đề ra tại Nghị quyết số 206/2025/QH15, các cơ quan có thẩm quyền đã thống nhất có 834 nội dung được xác định là những “điểm nghẽn”, khó khăn, vướng mắc do quy định pháp luật (chiếm gần 40%). Trong đó có 182 quy định mâu thuẫn, chồng chéo trong cùng một VBQPPL hoặc giữa các VBQPPL; 357 quy định không rõ ràng, có nhiều cách hiểu khách nhau, không hợp lý, không khả thi, gây khó khăn trong áp dụng, thực hiện pháp luật; 295 quy định được phản ánh tạo gánh nặng chi phí tuân thủ, chưa có quy định hoặc có quy định của VBQPPL nhưng hạn chế việc đổi mới sáng tạp, phát triển động lực tăng trưởng mới, khơi thông nguồn lực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, hội nhập quốc tế.
Đối với 834 kiến nghị, phản ánh, sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 206/2025/QH15. Đối với các quy định mâu thuần, chồng chéo trong cùng một VBQPPL hoặc giữa các VBQPPL, 21/182 kiến nghị, phản ánh được đề xuất xử lý theo phương án quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 206/2025/QH15, trong đó kiến nghị đề nghị giải thích 01 văn bản (luật bảo vệ môi trường năm 2020); kiến nghị hướng dẫn áp dụng 01 VBQPPL (văn bản cấp bộ); kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, ban hành mới 16 VBQPPL (07 luật, 01 Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, 08 Nghị định). Có 161 kiến nghị, phản ánh tại 117 VBQPPL được các Bộ, cơ quan trung ương có ý kiến nhất trí, tiếp thu và đề xuất xử lý theo phương án khác với quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 206/2025/QH15 (28 luật, 02 Nghị quyết của Quốc hội, 40 Nghị định, 03 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 44 văn bản của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao).
Đối với quy định của VBQPPL không rõ ràng, có nhiều cách hiểu khác nhau, không hợp lý, không khả thi, gây khó khăn trong áp dụng, thực hiện pháp luật. Có 52 kiến nghị, phản ánh được đề xuất xử lý theo phương án quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 206/2025/QH15, trong đó kiến nghị đề nghị hướng dẫn áp dụng 05 VBQPPL (04 Nghị định, 01 văn bản cấp bộ), kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, ban hành mới 28 VBQPPL (11 Luật, 13 Nghị định, 01 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 03 văn bản cấp Bộ), kiến nghi ban hành 02 Nghị quyết QPPL của Chính phủ. Có 305 kiến nghị, phản ánh tại 143 VBQPPL được các Bộ, cơ quan trung ương nhất trí, tiếp thu và đề xuất xử lý theo hướng khác với quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 206/2025/QH15 (43 luật, 02 Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, 69 Nghị định, 03 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 26 văn bản của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao).
Đối với các kiến nghị có nội dung phản ánh tạo gánh nặng chi phí tuân thủ; chưa có quy định hoặc có quy định của VBQPPL nhưng hạn chế việc đổi mới sáng tạp, phát triển động lực tăng trưởng mới, khơi thông nguồn lực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, hội nhập quốc tế. Có 52 kiến nghị, phản ánh được đề xuất xử lý theo phương án quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 206/2025/QH15, trong đó kiến nghị hướng dẫn áp dụng VBQPPL 01 văn bản (Nghị đinh), kiến nghị sửa đổi, bổ sung thay thế, ban hành mới 22 VBQPPL (10 Luật, 09 Nghị định, 01 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 02 văn bản cấp Bộ), kiến nghi ban hành 02 Nghị quyết QPPL của Chính phủ. Có 233 kiến nghị, phản ánh tại 131 VBQPPL được các Bộ, cơ quan trung ương nhất trí, tiếp thu và đề xuất xử lý theo hướng khác với quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 206/2025/QH15 (39 luật, 01 Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, 45 Nghị định, 03 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 43 văn bản của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao).
Tăng cường truyền thông, tập huấn, hướng dẫn các nội dung kiến nghị, phản ánh không do điểm nghẽn, vướng mắc pháp luật
Kết quả rà soát, có 1.258 kiến nghị, phản ánh (hơn 60%) được xác định không phải do “điểm nghẽn” pháp luật. Theo đó, đối với các quy định mâu thuần, chồng chéo trong cùng một VBQPPL hoặc giữa các VBQPPL, có 248 kiến nghị, phản ánh tại 190 VBQPPL được các Bộ, cơ quan trung ương không nhất trí hoặc các kiến nghị, phản ánh không rõ ràng, không thuộc phạm vi rà soát (65 luật, 02 Pháp lệnh, 76 Nghị định, 02 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 44 văn bản của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao). Đối với nhóm quy định của VBQPPL không rõ ràng, có nhiều cách hiểu khác nhau, không hợp lý, không khả thi, gây khó khăn trong áp dụng, thực hiện pháp luật, có 626 kiến nghị tại 293 VBQPPL được các Bộ, cơ quan trung ương không nhất trí hoặc các kiến nghị, phản ánh không rõ ràng, không thuộc phạm vi rà soát (69 luật, 02 Nghị quyết của Quốc hội, 137 Nghị định, 02 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 83 văn bản của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao). Đối với các kiến nghị có nội dung phản ánh tạo gánh nặng chi phí tuân thủ; chưa có quy định hoặc có quy định của VBQPPL nhưng hạn chế việc đổi mới sáng tạp, phát triển động lực tăng trưởng mới, khơi thông nguồn lực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, hội nhập quốc tế, có 363 kiến nghị tại 192 VBQPPL được các Bộ, cơ quan trung ương không nhất trí hoặc các kiến nghị, phản ánh không rõ ràng, không thuộc phạm vi rà soát (58 luật, 71 Nghị định, 04 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 59 văn bản của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao).
Từ kết quả rà soát cho thấy, số kiến nghị, phản ánh được các cơ quan thống nhất và xác định không do điểm nghẽn, vướng mắc pháp luật chiếm tỷ lệ cao (hơn 60%). Nguyên nhân cũng có phần do nhận thức, kiến thức của đội ngũ cán bộ, công chức tham mưu triển khai thực hiện các nhiệm vụ còn hạn chế. Do đó, một trong những nhiệm vụ được quan tâm, chú trọng là tăng cường và kịp thời tổ chức các hoạt động truyền thông, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức, giúp cán bộ, công chức nắm vững kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ; hướng dẫn các nội dung kiến nghị, phản ánh được xác định không do điểm nghẽn từ pháp luật, để đáp ứng yêu cầu vận hành chính quyền địa phương 02 cấp được thông suốt, hiệu quả. Qua theo dõi, các bộ, cơ quan trung ương đã triển khai xây dựng sổ tay điện tử về chính quyền địa phương 02 cấp, tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ địa phương thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp, phân quyền; triển khai thành lập các tổ công tác, cử cán bộ xuống địa phương để nắm tình hình, đôn đốc, hướng dẫn, hỗ trợ kịp thời trong quá trình vận hành chính quyền địa phương 02 cấp./.
Trần Thị Phượng
Cục Phổ biến, giáo dục pháp luật và Trợ giúp pháp lý