Chính sách mới miễn, giảm, hỗ trợ học phí và hỗ trợ chi phí học tập và biện pháp tăng cường truyền thông thúc đẩy khả năng tiếp cận cho các đối tượng được trợ giúp pháp lý

09/09/2025
Xem cỡ chữ Đọc bài viết In Gửi email

Nghị quyết số 71-NQ/TW ngày 22/8/2025 của Bộ Chính trị đã khẳng định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, quyết định tương lai dân tộc. Để đưa Nghị quyết đi vào cuộc sống, ngày 03/9/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 238/2025/NĐ-CP quy định về chính sách học phí, miễn, giảm, hỗ trợ học phí, hỗ trợ chi phí học tập và giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo. Từ chính sách của Nghị định, xin kiến nghị biện pháp tăng cường truyền thông để thúc đẩy khả năng tiếp cận chính sách này của các đối tượng được trợ giúp pháp lý.

Nghị định đã phân loại các đối tượng được hưởng chính sách học phí bao gồm đối tượng không phải đóng học phí, đối tượng được miễn học phí, được giảm học phí và được hỗ trợ học phí. Trong số 14 nhóm đối tượng được miễn học phí, 04 nhóm đối tượng được giảm và hỗ trợ học phí, phần lớn các đối tượng này cũng thuộc diện được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017.

Trong đó, một số đối tượng được miễn học phí như trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, các đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng nếu đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Người học từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang học giáo dục đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông, bà (trong trường hợp ở với ông, bà) thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người theo quy định của Chính phủ về quy định chính sách đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền…

Một số đối tượng được giảm học phí và hỗ trợ học phí, gồm các trường hợp giảm 70% học phí, giảm 50% học phí hoặc được hỗ trợ học phí, hỗ trợ học tập như học sinh các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập, tư thục có đào tạo về văn hóa - nghệ thuật bao gồm: nhạc công kịch hát dân tộc, nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử Nam Bộ, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca trù, nghệ thuật bài chòi, biểu diễn nhạc cụ truyền thống. Học sinh các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp theo danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định. Học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số (ngoài đối tượng dân tộc thiểu số rất ít người) mà bản thân và cha hoặc mẹ có nơi thường trú tại thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

Nghị định còn quy định các đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập như trẻ em mầm non, học sinh phổ thông theo chương trình giáo dục phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ. Trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông là người khuyết tật. Trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Trẻ em học mầm non, học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông mà bản thân và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ (trong trường hợp ở với người giám hộ) có nơi thường trú và đang học tại cơ sở giáo dục ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc học tại cơ sở giáo dục trên địa bàn khác theo quy định của địa phương trong trường hợp trên địa bàn thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo không có cơ sở giáo dục…

Để thúc đẩy khả năng tiếp cận của các đối tượng được trợ giúp pháp lý về chính sách miễn, giảm, hỗ trợ học phí, các địa phương, Sở Tư pháp, Trung tâm và Chi nhánh trợ giúp pháp lý nhà nước cần đẩy mạnh truyền thông, phổ biến về các đối tượng, nội dung, quy trình thực hiện chính sách theo quy định tại Nghị định số 238/2025/NĐ-CP. Các biện pháp triển khai truyền thông, phổ biến về chính sách miễn, giảm, hỗ trợ học phí cho học sinh, sinh viên có thể được lồng ghép với các hoạt động trợ giúp pháp lý tại cơ sở, trong đó có các hội nghị, lớp tập huấn chuyên đề về trợ giúp pháp lý; lồng ghép trong tư vấn, giải đáp nâng cao hiểu biết, kiến thức pháp luật khi tiếp nhận và giải quyết các vụ việc trợ giúp pháp lý; phối hợp với Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, loa truyền thanh cấp xã xây dựng và tổ chức truyền thông cho người dân trên địa bàn; tổ chức chương trình, hoạt động truyền thông tại cơ sở…
Nguyễn Thị Thạo
Cục Phổ biến, giáo dục pháp luật và Trợ giúp pháp lý
 

Xem thêm »